Giỏ hàng

Ung thư dạ dày: Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị ung thư dạ dày

MỤC LỤC NỘI DUNG:

Ung thư dạ dày là gì? Triệu chứng ung thư dạ dày, hình ảnh ung thư dạ dày, nguyên nhân ung thư dạ dày. Điều trị ung thư dạ dày ở đâu, cách chữa ung thư dạ dày xạ trị, hóa trị, thuốc chữa ung thư dạ dày mới. Các giai đoạn ung thư dạ dày di căn sống được bao lâu? Chi phí khám điều trị ung thư dạ dày chữa được không?

Ung thư dạ dày là bệnh gì?

Bệnh ung thư dạ dày là một trong những chứng ung thư phổ biến hàng đầu. Bệnh chiếm khoảng 40% các dạng ung thư hệ tiêu hóa. Tỉ lệ tử vong do bệnh trong những năm gần đây đã giảm xuống. Song, tỉ lệ này vẫn ở mức cao trong số các bệnh ung thư nói chung.

Khái niệm ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày (K dạ dày, ung thư bao tử) là một bệnh lí nguy hiểm. Bệnh được gây nên bởi sự tăng sinh quá mức các tế bào tuyến dạ dày, dẫn đến việc hình thành và phát triển các khối u ác tính.

Cấu tạo dạ dày và hình ảnh ung thư dạ dày

Cấu tạo dạ dày và hình ảnh ung thư dạ dày

Đối tượng dễ bị ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày là bệnh không giới hạn giới tính và độ tuổi. Theo số liệu được cung cấp bởi Bệnh viện Quân y 103, mỗi năm trên thế giới có khoảng 600.000 – 700.000 ca ung thư dạ dày mới được phát hiện. Trong đó, tỉ lệ mắc bệnh và tử vong vì ung thư bao tử ở các nước châu Á, khu vực Nam Mỹ và Tây Âu cao hơn hẳn.

Theo PGS. TS Đoàn Hữu Nghị – Nguyên Phó Giám đốc Bệnh viện K, Giám đốc Bệnh viện E kiêm Giám đốc trung tâm ung bướu Bệnh viện E, ở Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh ung thư dạ dày ở Nam giới là 19,3/100.000 người và ở Nữ là 9,1/100.000 người. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi từ 40 – 60, nam gấp 2 lần nữ. Người thuộc nhóm máu A có nguy cơ bị ung thư dạ dày cao hơn các nhóm máu khác.

Ung thư dạ dày có nguy hiểm không?

Như đã nói, ung thư bao tử là bệnh có tỉ lệ người mắc cao hàng đầu trong nhóm các bệnh ung thư hệ tiêu hóa. Hằng năm bệnh gây ra 25.000 – 35.000 cái chết. Tế bào ung thư dạ dày di căn rất nhanh. Nếu không được điều trị, bệnh nhân chắc chắn tử vong. Nếu không được chẩn đoán sớm, tổn thương lan đến thanh mạc thì rất khó điều trị. Thậm chí khi bệnh nhân làm phẫu thuật chữa ung thư dạ dày, khả năng sống trên 5 năm sau khi mổ chỉ vào khoảng 10 – 15%.

Có mấy loại ung thư dạ dày?

Ung thư bao tử có nhiều loại. Việc phân chia các dạng ung thư dựa trên giải phẫu bệnh hoặc mức độ tổn thương.

Phân loại theo giải phẫu bệnh ung thư dạ dày

Đây là cách phân chia phổ biến và được áp dụng làm căn cứ chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị. Theo cách phân loại này, có các dạng ung thư sau:

  • Ung thư biểu mô – tuyến dạ dày: Dạng ung thư này chiếm tới 85 – 90% tổng số trường hợp ung thư bao tử. Các khối u ác tính này thường có nguồn gốc từ tế bào biểu mô bị đột biến gen, sinh ác tính bất thường.
  • Ung thư tổ chức liên kết: Ung thư dạng này chiếm tỉ lệ 5 – 10%. Tế bào ung thư thường bắt nguồn từ xương, sụn, mỡ, cơ hay cá các mô liên kết khác.
  • Các dạng ung thư hiếm gặp: Chẳng hạn như Lymphoma, Carcinoides… .
Phân loại ung thư dạ dày theo mức độ tổn thương

Cách phân chia này dựa trên mức độ tổn thương thực thể của dạ dày. Tùy thuộc vào độ rộng và sâu của khối u, có thể chia thành:

Ung thư dạ dày bề mặt

Ung thư bề mặt (ung thư dạ dày sớm) chỉ giới hạn ở lớp niêm mạc và dưới niêm mac. Tế bào ung thư chưa phát triển đến cơ thành dạ dày. Có 2 trạng thái biểu hiện chính:

  • Khối u lồi lên hoặc ở dạng polyp (khối u thường tròn, có cuống dài nối với niêm mạc). Bản chất của polyp dạ dày chính là các tế bào niêm mạc tăng sinh quá mức tạo nên.
  • Niêm mạc dạ dày có tính chất của một ổ loét sâu, miệng loét được bao quanh bởi các nốt niêm mạc.
Các trạng thái biểu hiện chính của ung thư dạ dày giai đoạn sớm

Các trạng thái biểu hiện chính của ung thư dạ dày giai đoạn sớm

Ung thư dạ dày thể xâm nhập

Ung thư xâm nhập (ung thư dạ dày tiến triển) là trạng thái khối u vượt qua lớp cơ thành dạ dày, xâm lấn đến lớp thanh mạc. Ung thư loại này được chia thành:

  • Ung thư thể sùi: Một khối trên nền cứng và sùi vào bên trong lòng dạ dày, không có loét hay hoại tử.
  • Ung thư thể loét: Các nếp niêm mạc hội tụ dừng lại ngoài vòng phù nề.
  • Ung thư thể xâm nhiễm (thể đét): Tổn thương lan tỏa toàn bộ dạ dày.

Nguyên nhân ung thư dạ dày

Nguyên nhân gây ung thư bao tử hiện vẫn chưa được làm rõ. Trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về căn nguyên gây bệnh nhưng chưa có công bố xác định chính xác nguyên nhân. Tuy nhiên, hầu hết các tác nhà nghiên cứu đều cho rằng nguyên nhân liên quan đến vi khuẩn Helicobacter Pylori (HP).

Đây là loại vi khuẩn có tỉ lệ lây nhiễm cao và là nguyên nhân chủ yếu gây ra các vấn đề về dạ dày. Theo tuyên bố của Tổ chức Y tế thế giới (1994) HP là tác nhân số 1 gây ung thư dạ dày. Vi khuẩn HP sản sinh ra catalase – chất khiến cho niêm mạc dạ dày bị phá hủy, dễ bị ảnh hưởng bởi axit dạ dày, làm trầm trọng thêm triệu chứng viêm loét và phát sinh nhiều vấn đề khác.

Tình trạng viêm nhiễm lâu ngày khiến cho các tế bào tuyến bình thường bị thay thế bởi tổ chức xơ (gọi là viêm teo); lớp biểu mô niêm mạc bình thường được thay bằng biểu mô niêm mạc ruột (gọi là dị sản ruột). Chính tình trạng viêm teo và dị sản ruột này là nguyên nhân chính gây ung thư dạ dày.

Ở Việt Nam, tỉ lệ nhiễm HP (khoảng 70%) cao hơn so với mức trung bình của thế giới (50%). Tuy nhiên, không phải ai dương tính với HP cũng sẽ bị ung thư dạ dày. Việc có HP có bị ung thư bao tử hay không còn phụ thuộc vào mối tương tác giữa vi khuẩn HP với đặc điểm di truyền và các thói quen sinh hoạt.

Vi khuẩn Helicobacter Pylori là tác nhân chính gây ung thư dạ dày

Vi khuẩn Helicobacter Pylori là tác nhân chính gây ung thư dạ dày

Chế độ sinh hoạt làm tăng nguy cơ ung thư dạ dày

Thói quen sinh hoạt bao gồm cả chế độ dinh dưỡng, chế độ làm việc và nghỉ ngơi. Theo đó, những người có lối sống thiếu khoa học có thể làm môi trường dạ dày biến đổi theo hướng có lợi và kích thích hoạt động của vi khuẩn HP.

  • Những thực phẩm chứa nhiều Nitrat được chứng minh không tốt cho dạ dày. Việc ăn nhiều thịt, đồ nướng, hun khói, đồ ăn chế biến nhiều dầu mỡ, đồ ăn quá mặn sẽ làm gia tăng nguy cơ bị ung thư bao tử.
  • Sử dụng quá nhiều đồ uống có cồn, có ga, chất kích thích sẽ làm mất trạng thái cân bằng môi trường trong dạ dày. Các loại đồ uống này có thể làm mất lớp dịch nhầy bảo vệ niêm mạc dạ dày. Điều này dẫn đến hàng loạt các bệnh lý nguy hiểm, bao gồm cả ung thư.
  • Làm việc quá sức, nghỉ ngơi không điều độ, tinh thần bị stress thường xuyên làm suy giảm sức đề kháng tự nhiên của cơ thể cũng là một trong những nguyên nhân gián tiếp gây nhiều chứng ung thư, trong đó có ung thư dạ dày.

Ung thư dạ dày do di truyền

Nguyên nhân ung thư dạ dày bao gồm viêm dạ dày thể teo. Bệnh này có khuynh hướng di truyền, tỉ lệ di truyền từ bố mẹ sang con khoảng 48%. Hơn nữa, ung thư bao tử cũng được gây nên bởi các polyp tuyến tiềm ẩn ác tính cao, tương tự như ung thư đại – trực tràng. Polyp dạ dày cũng là bệnh có thể di truyền.

Do đó, người trong gia đình có người thân (bố, mẹ, anh, chị, em…) được phát hiện ung thư dạ dày có nguy cơ bị ung thư dạ dày cao hơn người những người khác.

Tuy nhiên, những bệnh di truyền trên chỉ là một trong những nguyên nhân gây ung thư bao tử, không thể khẳng định chắc chắn rằng mắc các bệnh di truyền đó thì sẽ bị ung thư dạ dày.

Ung thư dạ dày do các nguyên nhân khác

Ngoài hai tác nhân chính, bệnh ung thư bao tử có thể được gây ra do những nguyên nhân sau:

  • Biến chứng từ những bệnh khác có liên quan. Chẳng hạn người bệnh mắc bệnh các bệnh về gan (viêm gan mãn tính, suy gan, xơ gan…), loét tá tràng… không điều trị triệt để sẽ dẫn đến nhiều vẫn đề về dạ dày bao gồm cả ung thư.
  • Môi trường sống bị ô nhiễm, làm việc trong điều kiện độc hại, tiếp xúc với nhiều hóa chất, chất phóng xạ độc hại cũng là một trong những nguyên nhân gây ra ung thư dạ dày.
  • Mắc bệnh thiếu máu ác tính. Đây là sự suy giảm các tế bào hồng cầu, xảy ra khi ruột không thể hấp thụ vitamin B12 như bình thường.
  • Hút thuốc lá quá nhiều cũng làm tăng nguy cơ bị ung thư bao tử.

Triệu chứng bệnh ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày thường khó được phát hiện trong giai đoạn sớm do không có triệu chứng đặc hiệu và quyết liệt. Đa số các trường hợp được chẩn đoán ung thư dạ dày khi triệu chứng lâm sàng của bệnh đã khá rõ ràng. Có nghĩa là bệnh đã phát triển đến giai đoạn muộn. Do đó cần chú ý đến những sự thay đổi dù là nhỏ nhất.

Triệu chứng ung thư dạ dày sớm

Trong giai đoạn đầu của bệnh, cơ thể có những sự thay đổi dần dần khiến người bệnh không chú ý. Những triệu chứng cũng thường không liên tục, không nghiêm trọng nên thường bị bỏ qua. Người bệnh có thể có các biểu hiện sau:

  • Chán ăn, đầy hơi: Đây có thể coi là triệu chứng đầu tiên mà bệnh ung thư bao tử gây ra. Tuy nhiên hiện tượng chán ăn xuất hiện từ từ, không đi kèm với cảm giác đau. Do đó, hầu như người bệnh chỉ cảm thấy ăn không ngon miệng, đầy hơi, căng tức bụng nhưng cũng không tìm hiểu căn nguyên.
  • Toàn thân mệt mỏi dù vẫn suy trì chế độ ăn uống và sinh hoạt như bình thường. Khả năng lao lao động giảm sút, da xanh nhợt nhạt – biểu hiện của sự chảy máu ở tổ chức ung thư.
  • Sút cân nhanh không rõ nguyên nhân. Thông thường, người bệnh sẽ sụt khoảng 5 – 10% trọng lượng cơ thể bình thường.
  • Nôn hoặc buồn nôn. Rất ít bệnh nhân xuất hiện triệu chứng này trong giai đoạn đầu của bệnh. Tuy vậy bệnh nhân vẫn có thể buồn nôn và nôn khan. Trong người có cảm giác cồn cào khó chịu.
Triệu chứng ung thư dạ dày

Triệu chứng ung thư dạ dày

Triệu chứng ung thư dạ dày giai đoạn cuối

Ung thư dạ dày phát triển đến giai đoạn muộn có thể gây ra những biểu hiện rõ ràng như sau:

  • Đau bụng: Cảm giác đau bụng thường đến bất chợt, không có tính chu kì. Cơn đau không liên quan đến ăn uống. Người bệnh thường xuyên đau bụng trong quá trình tiến triển bệnh.
  • Buồn nôn và nôn: Triệu chứng này xuất hiện khi khối u gia tăng về kích thước. Sự phát triển nhanh chóng của khối u sẽ chèn ép môn vị. Thức ăn không đi qua được môn vị dẫn đến phản ứng buồn nôn.
  • Bụng có khối u: Khi đến giai đoạn muộn, khối u đã lớn và hầu hết bệnh nhân đều có thể tự sờ thấy. Nhiều trường hợp, do đặc điểm và vị trí khối u mà bệnh nhân phải sờ kĩ mới phát hiện ra. Khối u này thường dễ dàng di động qua lại, sờ nắn không thấy đau. Nếu khối u quá to sẽ chiếm phần lớn vùng thượng vị, ít hoặc không di động.
  • Dịch cổ chướng: Hiện tượng này chính là một trong những dấu hiệu ung thư dạ dày giai đoạn cuối. Khi bệnh đã ở thời kì quá muộn, ổ bụng của người bệnh chứa rất nhiều dịch.
  • Di căn hạch Lympho: Đây là biểu hiện di căn xa của ung thư bao tử, thường gặp ở hạch hố thượng đòn trái. Hạch này to, sờ thấy không đau, cứng, di động.
  • Ở phụ nữ, ung thư dạ dày thường di căn xuống buồng trứng (còn gọi là khối u Krukenberg). Bệnh nhân có thể sờ thấy ở một trong 2 bên hố chậu (vị trí của hai buồng trứng).

Tiến triển và biến chứng bệnh ung thư dạ dày

Bệnh ung thư dạ dày càng để lâu càng nguy hiểm, cần được chữa trị càng sớm càng tốt để tránh những hậu quả nguy hại cho sức khỏe. Do đó, việc nhận biết những giai đoạn phát triển của bệnh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cho chẩn đoán và điều trị ung thư dạ dày.

Những giai đoạn phát triển của ung thư dạ dày

Ung thư bao tử được chia thành 5 giai đoạn phát triển chính:

Ung thư dạ dày giai đoạn 0:

Giai đoạn này còn được gọi là ung thư biểu mô. Niêm mạc dạ dày xuất hiện các tế bào bất thường nhưng cấu trúc niêm mạc chưa bị đảo lộn. Rất khó có thể tìm thấy tế bào ung thư ở niêm mạc thành dạ dày.

Người bệnh hầu như không cảm nhận được sự bất thường nào của cơ thể cũng như những triệu chứng bệnh ung thư dạ dày giai đoạn đầu.

Ung thư dạ dày giai đoạn 1

Giai đoạn này được gọi là ung thư niêm mạc. Khối u đã gây ra sự rối loạn cấu trúc niêm mạc nhưng chưa phát triển đến cơ dưới niêm mạc. Khối u dạ dày trong giai đoạn 1 của bệnh ung thư có thể xâm lấn ở các mức độ sau:

  • Khối u chỉ xâm nhập đến lớp thứ 2 hoặc cả lớp thứ 3 của niêm mạc dạ dày. Tế bào ung thư lây lan vào các hạch bạch huyết (lây lan không quá 6 hạch).
  • Tế bào ung thư chỉ xâm lấn đến hai lớp niêm mạc thành dạ dày nhưng không tấn công hạch bạch huyết và các cơ quan khác.

Theo đó, người bệnh có thể cảm nhận được những dấu hiệu ung thư dạ dày sớm nhất. Thường có cảm giác đau bụng nhẹ, đầy bụng và ợ hơi. Những triệu chứng này rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý thông thường và thường bị bỏ qua.

Ung thư dạ dày giai đoạn 2

Giai đoạn này có tên gọi là ung thư dưới cơ niêm. Tế bào ung thư xâm lấn qua các lớp niêm mạc, đến lớp dưới có niêm. Tình trạng bệnh có thể thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Khối u chỉ xâm lấn lớp dưới niêm mạc. Tế bào ung thư đã lan ra 7 đến 15 hạch bạch huyết.
  • Khối u xâm lấn đến lớp dưới niêm mạc và cả lớp cơ. Các tế bào ung thư lan ra các 1 đến 6 hạch bạch huyết.
  • Khối u phát triển ra đến lớp ngoài của dạ dày. Các tế bào ung thư không lây lan đến hạch bạch huyết và các cơ quan khác.

Người bệnh bắt đầu thấy ăn mất ngon, ban đầu chán ăn thịt mỡ và đồ ăn dầu mỡ. Sau đó cảm giác không ngon miệng với bất cứ món ăn nào. Triệu chứng đau bụng, khó tiêu xuất hiện thường xuyên và rõ ràng hơn. Cơ thể có dấu hiệu mệt mỏi, suy nhược

Ung thư dạ dày giai đoạn 3

Ung thư bao tử thời kì 3 còn được gọi là ung thư thành. Trong giai đoạn này, các tế bào ung thư đã lan ra nhiều hạch bạch huyết và các cơ quan khác. Có thể gặp phải một trong ba trường hợp sau:

  • Khối u đã xâm lấn lớp dưới niêm mạc và lớp cơ. Các tế bào ung thư đã lan ra 7 đến 15 hạch bạch huyết.
  • Khối u phát triển đến lớp bên ngoài dạ dày. Tế bào ung thư tấn công khoảng 1 đến 15 hạch bạch huyết.
  • Khối u đã xâm lấn vào các cơ quan lân cận như gan, đại tràng hay lá lách. Song, các tế bào ung thư không xâm nhập vào hạch bạch huyết hay các cơ quan nào khác.
Ung thư dạ dày giai đoạn 4

Giai đoạn 4 là giai đoạn muộn nhất của bệnh. Đến giai đoạn này, các tế bào ung thư đã di căn gây tổn thương gan, tụy, hạch bạch huyết… Ung thư bao dạ dày giai đoạn cuối cũng được chia thành 3 trường hợp.

  • Các tế bào ung thư đã lan rộng đến hơn 15 các hạch bạch huyết.
  • Khối u đã xâm lấn cơ quan xung quanh và ít nhất 1 hạch bạch huyết.
  • Tế bào ung thư dạ dày di căn đến các cơ quan xa.

Một khi đã chuyển sang giai đoạn muộn (giai đoạn 3, 4), bệnh nhân đau bụng dữ dội, cơn đau thường xuyên và kéo dài hơn, không có dấu hiệu thuyên giảm khi uống thuốc. Ngay cả những loại thuốc trước đây có hiệu quả, đến giai đoạn này cũng không cắt được cơn đau. Chữa ung thư dạ dày giai đoạn cuối chỉ nhằm mục đích giảm đau đớn cuối đời.
Đặc biệt, người bệnh thường xuyên xảy ra hiện tượng xuất huyết đường tiêu hóa, nôn ra máu, thủng hoặc tắc môn vị, thiếu sức sống, gầy, rối loạn trao đổi chất và khuếch tán ung thư.

Các giai đoạn ung thư dạ dày

Các giai đoạn ung thư dạ dày

Biến chứng ung thư dạ dày

Người mắc bệnh ung thư dạ dày hầu hết đều đặt câu hỏi “ung thư dạ dày biến chứng gì” hay “bệnh ung thư dạ dày sống được bao lâu”.

Theo ý kiến của các chuyên gia, ung thư dạ dày là một loại ung thư có tiên lượng xấu, biến chứng nhanh. Nhất là khi bệnh đã phát triển đến giai đoạn muộn thì gần như không có cơ hội sống. Theo số liệu của Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai, tỉ lệ bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn cuối sống quá 5 năm chỉ ở khoảng 2%. Thậm chí dù bệnh nhân có can thiệp điều trị thì tỉ lệ sống thêm quá 5 năm cũng rất thấp (dưới 10%).

Những biến chứng ung thư dạ dày thường gặp có thể kể đến như:

  • Hẹp môn vị: Thường xảy ra khi ung thư ở vùng hang môn vị.
  • Hẹp tâm vị: Hiện tượng gặp phải khi vị trí ung thư ở vùng tâm vị.
  • Chảy máu cấp tính: Xảy ra ở mọi vị trí ung thư của dạ dày, do tổ chức ung thư xâm lấn và làm tổn thương động, tĩnh mạch.
  • Thủng dạ dày: Do lỗ thủng trên nền tổ chức ung thư nên khi mổ, việc khâu lỗ thủng khó khăn hơn rất nhiều lần so với việc khâu lỗ thủng ổ loét lành tính.
  • Tế bào ung thư di căn vào những cơ quan quan trọng trong cơ thể như gan (tỉ lệ di căn: 47% số bệnh nhân), phổi (tỉ lệ di căn: 18% số bệnh nhân) và trực tràng (tỉ lệ: 14% số bệnh nhân).

Chẩn đoán ung thư dạ dày

Khi có dấu hiệu ung thư dạ dày, việc chẩn đoán sớm là quan trọng và cấp thiết nhất. Chẩn đoán chính xác sẽ hỗ trợ tích cực cho điều trị ung thư dạ dày kịp thời và phù hợp hơn về phương pháp.

Chẩn đoán ung thư dạ dày giai đoạn đầu

Bệnh ung thư bao tử được chẩn đoán càng sớm thì tỉ lệ hồi phục càng cao, tuổi thọ của bệnh nhân được kéo dài đáng kể. Việc chẩn đoán ung thư dạ dày chủ yếu dựa vào lâm sàng, X quang và nội soi có sinh thiết.

Chẩn đoán ung thư dạ dày bằng X quang và nội soi

X quang và nội soi dạ dày (kết hợp siêu âm qua nội soi) là những phương pháp phát hiện và đánh giá mức độ xâm lấn của khối u. Thông thường phương pháp này được áp dụng khi có những biểu hiện lâm sàng nhưng không có yếu tố nguy cơ. Những triệu chứng cơ năng và thực thể liên quan đến ung thư dạ dày như:

  • Bệnh nhân trên 40 tuổi.
  • Mệt mỏi, gầy, sút cân nhanh.
  • Chán ăn, ăn không ngon miệng.
  • Đau âm ỉ vùng thượng vị.
  • Nuốt nghẹn, hoặc nôn và buồn nôn.
  • Xanh xao, có dấu hiệu thiếu máu.
  • Đi ngoài phân lỏng, có thể có máu lẫn trong phân.

Đây là những triệu chứng lâm sàng có ý nghĩa cực kì quan trọng để chẩn đoán, phát hiện ung thư dạ dày. Với những dấu hiệu trên, bệnh nhân cần được nội soi dạ dày, chụp X quang phát hiện ung thư dạ dày. Nếu chỉ dùng riêng X quang hoặc nội soi, độ chính xác khoảng 83%, nếu dùng kết hợp có thể chính xác 87%.

Chẩn đoán ung thư dạ dày bằng nội soi

Chẩn đoán ung thư dạ dày bằng nội soi

Xét nghiệm tế bào dịch vị, sinh thiết chẩn đoán ung thư dạ dày

Nếu kết quả xét nghiệm tế bào dịch vị và sinh thiết đều cho kết quả âm tính mà X quang và nội soi chỉ rõ bệnh K, vẫn không thể loại trừ khả năng bị ung thư dạ dày.

Nếu X quang và nội soi chưa chắc chắn, sinh thiết cho kết quả âm tính, cần điều trị thử trong 2 – 3 tháng với Cimetidin để theo dõi và kết luận, điều trị.

Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng X quang Khả năng chẩn đoán Hướng điều trị
Hết hẳn Mất hẳn Chắc chắn khối u lành tính Nội khoa (dùng thuốc)
Hết hẳn Chỉ bớt Có thể lành tính Nội khoa kết hợp theo dõi
Hết hẳn Không thay đổi Nghi ác tính Cần xét mổ
Không bớt Không thay đổi Rất nhiều khả năng ác tính Nên mổ
Hết hoặc còn Tăng lên Chắc chắn ác tính Buộc phải phẫu thuật

Chẩn đoán ung thư dạ dày giai đoạn sau

Với ung thư dạ dày giai đoạn muộn, việc chẩn đoán dễ dàng và chính xác hơn. Tuy nhiên bệnh ở giai đoạn này hầu như không thể phẫu thuật điều trị được nữa. Việc chẩn đoán có thể dựa vào:

  • Khối u thượng vị không di động (do dính gan, tuỵ, đại tràng).
  • Tế bào ung thư di căn hạch Troisier (hạch hố thượng đòn trái).
  • X-quang, nội soi dạ dày loại trừ các K gan, tuỵ mạc treo.
  • Sinh thiết tổ chức di căn (hạch, gan).

Điều trị ung thư dạ dày

Khi có dấu hiệu nghi ung thư dạ dày, bệnh nhân cần nhanh chóng thăm khám để được chẩn đoán và điều trị. Việc điều trị kịp thời và đúng cách không những nâng cao tỉ lệ thành công, kéo dài tuổi thọ mà còn giúp bệnh nhân tiết kiệm chi phí, giảm nguy cơ tái phát.

Phẫu thuật là phương pháp trị ung thư dạ dày triệt để nhất

Phẫu thuật là phương pháp trị ung thư dạ dày triệt để nhất

Phương pháp điều trị ung thư dạ dày

Theo tài liệu nghiên cứu của Bệnh viện Quân y 103, phương pháp điều trị ung thư dạ dày dạng biểu mô tuyến hiệu quả nhất phải là can thiệp ngoại khoa. Ung thư dạ dày không mấy nhạy cảm với quang tuyến trị liệu và hóa trị liệu.

Nguyên tắc phẫu thuật chữa ung  thư dạ dày

Nguyên tắc phẫu thuật cần tuân thủ theo nguyên tắc chung của phẫu thuật cắt bỏ ung thư đó là cắt bỏ rộng rãi. Cụ thể trong ung thư dạ dày:

  • Cắt xa phần bị tổn thương: Vết cắt trên cách xa giới hạn tổn thương hơn 6cm; vết cắt dưới phải dưới 2cm so với cơ vòng môn vị, ngoại trừ các vị trí ung thư ở phía cực trên dạ dày.
  • Cắt bỏ toàn bộ mạc nối lớn, dây chằng vị đại tràng để loại bỏ chuỗi hạch vị mạc (những hạch thường có di căn sớm nhất).
  • Lấy bỏ hết hạch bạch huyết.
  • Cắt bỏ các tạng bị xâm lấn hoặc di căn.
Các loại phẫu thuật chữa ung thư dạ dày

Phẫu thuật chữa ung thư dạ dày được phân ra thành phẫu thuật triệt để và phẫu thuật tạm thời. Phương pháp phẫu thuật sẽ do bác sĩ chỉ định phù hợp với từng tình trạng cụ thể của bệnh nhân.

Phẫu thuật ung thư dạ dày triệt để

Câu hỏi được người bệnh đặt ra “ung thư dạ dày dày giai đoạn đầu có chữa được không”. Ung thư dạ dày có thể chữa bằng phẫu thuật nếu phát hiện sớm. Có 3 loại phẫu thuật triệt để, việc áp dụng phương pháp nào phụ thuộc vào vị trí và kích thước khối u:

  • Cắt bán phần cực trên: Áp dụng cho các tổn thương ở vùng tâm vị. Việc phẫu thuật sẽ cắt đi 1/3 hoặc 1/2 phần trên dạ dày cùng với phần cuối thực quản. Đồng thời, sự lưu thông được tạo lập bởi miệng nối thực quản – dạ dày.
  • Cắt bán phần cực dưới: Phương pháp này áp dụng cho các tổn thương ở hang môn vị. Bác sĩ sẽ bỏ đi 2/3, 3/4, 4/5 hoặc nhiều hơn nữa phần dưới dạ dày. Tức là sẽ cắt bỏ khối u cùng môn vị, tạo miệng nối dạ dày – ruột.
  • Cắt toàn bộ dạ dày: Áp dụng khi khối u quá lớn. Khối u xâm lấn gần như toàn bộ dạ dày. Đường cắt trên ở thực quản và đường cắt dưới ở hành tá tràng. Nhiều bệnh nhân không căn cứ đặc điểm khối u vẫn thực hiện cắt bỏ toàn bộ dạ dày. Về phương diện ung thư học, giải pháp này mang tính triệt để hơn. Tuy nhiên những di chứng sau mổ thường nặng hơn phẫu thuật cắt bán phần.
Các phương pháp phẫu thuật cắt ung thư dạ dày

Các phương pháp phẫu thuật cắt ung thư dạ dày

Sau mổ 15 ngày có thể tiêm 5 FU với liều 10mg/1kg/24h pha 500ml HTN 5% truyền tĩnh mạch trong 4 ngày. Nếu bệnh nhân dung nạp thuốc có thể tiêm tiếp 4 liều như trên nhưng tiêm cách nhật.

Phẫu thuật tạm thời điều trị ung thư dạ dày

Nhiều trường hợp mổ không lấy được toàn bộ tổ chức tổn thương. Điều trị tạm thời chỉ nhằm giải quyết tạm thời các biến chứng như chảy máu, hẹp môn vị, đau, thủng dạ dày… Có các loại phẫu thuật sau:

  • Cắt bán phần dạ dày tạm thời. Phương pháp này được ưu tiên chỉ định trong các trường hợp khối u to gây hẹp môn vị, chảy máu hoặc thủng mà điều kiện không cho phép cắt toàn bộ dạ dày, không thể nạo vét hạch theo nguyên tắc.
  • Nối vị tràng. Nhiều bệnh nhân bị hẹp môn vị mà không thể cắt đoạn dạ dày bán phần hay toàn bộ. Khi đó cần thực hiện nối vị tràng.
  • Mở thông dạ dày. Thực hiện đối với các trường hợp ung thư tâm vị lan lên thực quản nhưng không thể cắt bán phần cực trên hay cắt toàn bộ dạ dày.

Ngoài phẫu thuật, bệnh nhân có thể được điều trị tạm thời bằng việc dùng hoá chất 5FU liều 15mg/kg/24h trong 2-3 ngày. Sau đó hạ xuống 7,5mg/kg/24h, cách nhật cho u nhỏ lại trong 5 – 6 tháng. Tuy nhiên, khi sử dụng hóa trị, nhiều bệnh nhân lại tử vong sớm hơn do suy tủy xương.
Hiện nay, Học viện Quân y có thuốc Phylamine có tác dụng hỗ trợ chống K. Uống  6 viên trong mỗi 24 giờ. Uống theo chu kì liên tục trong 20 ngày rồi nghỉ 10 ngày. Lặp lại chu kì đều đặn trong 3 năm.

Chi phí chữa ung thư dạ dày có đắt không?

Chữa ung thư dạ dày hết bao nhiêu tiền còn liên quan đến kích thước, vị trí khối u. Đặc điểm khối u sẽ quyết định đến phương pháp mổ ung thư dạ dày bằng nội soi hay mổ phanh gần khối u, cắt bỏ bán phần hay toàn bộ dạ dày.

Thông thường, một ca phẫu thuật ung thư dạ dày sẽ mất ít nhất 2 tiếng đồng hồ. Chi phí phẫu thuật ung thư dạ dày ở Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Việt Đức và các bệnh viện khác có sự khác nhau. Sự chênh lệch này liên quan đến phương pháp áp dụng và chất lượng dịch vụ được cung cấp.

Mỗi ca mổ chữa ung thư dạ dày có giá dao động khoảng 25 – 40 triệu đồng. Chi phí này không bao gồm phí xét nghiệm. Mức giá trên áp dụng với bệnh nhân không có bảo hiểm y tế. Nếu tham gia bảo hiểm, chi phí chữa trị ung thư sẽ được giảm phần nào cho người bệnh.

Các bài thuốc nam hỗ trợ điều trị ung thư dạ dày

Phẫu thuật cắt dạ dày là cách chữa ung thư dạ dày triệt để hơn hẳn. Tuy nhiên, sau phẫu thuật, tỉ lệ tái phát ung thư là khá lớn.Có hai dạng tái phát chính:

  • Tái phát do di căn: Tái phát trong khoảng 1 – 2 năm sau mổ. Nguyên nhân do chưa cắt bỏ hoàn toàn tổ chức ung thư trong dạ dày.
  • Tái phát ung thư ở phần dày còn lại: Trong khoảng 3 năm sau phẫu thuật ung thư dạ dày, bệnh có thể tái phát  ở phần dạ dày còn lại do chưa loại trừ hoàn toàn các yếu tố nguy cơ gây ung thư.

Bệnh có tính chất nguy hiểm và khó điều trị triệt để. Do đó, sau phẫu thuật, bệnh nhân vẫn cần tuân thủ phác đồ điều trị ung thư dạ dày. Bên cạnh đó, nên sử dụng một số bài thuốc từ thảo mộc tự nhiên để hỗ trợ điều trị.

Các bài thuốc chữa ung thư dạ dày từ thảo mộc tự nhiên

Các bài thuốc chữa ung thư dạ dày từ thảo mộc tự nhiên

Chữa ung thư dạ dày với lá đu đủ

Chữa ung thư bao tử với lá đu đủ là kinh nghiệm được lưu truyền từ lâu. Cách thực hiện khá đơn giản. Bạn cần cắt lá đu đủ (lấy cả phần cuống lá) rồi rửa sạch, thái nhỏ. Phơi lá đu đủ cho héo, tránh phơi khô giòn sẽ mất hết nhựa. Cho 30gram lá vào đun với 2 củ sả và khoảng 1,5lit nước làm nước uống trong ngày. Bạn cũng có thể sắc cho đến khi nước lá có màu vàng cánh gián mới sử dụng.

Nấm lim xanh chữa ung thư dạ dày hiệu quả

Công dụng nấm lim xanh trị ung thư đã được biết đến rất rộng rãi. Trong nấm lim xanh có chứa hàm lượng lớn những dược chất quý. Các dược chất có vai trò ức chế và tiêu diệt tế bào ung thư. Do đó, có rất nhiều người bệnh sử dụng nấm lim xanh hỗ trợ điều trị ung thư dạ dày.

Cách thực hiện tương đối đơn giản. Bạn cần mua đúng loại nấm lim xanh rừng tự nhiên. Có thể khô nguyên cả cây hay đã thái lát. Mỗi lần sắc khoảng 30gram nấm lim khô với 2lit nước để thu 1,5lit nước uống trong ngày. Uống nấm lim xanh thay nước uống trong 2 – 5 tháng sẽ thấy bệnh tình thuyên giảm đáng kể.

Xem thêm: Bài thuốc quý từ dân gian cho người bị ung bướu dạ dày – Báo Mới

Phòng ngừa ung thư dạ dày như thế nào?

Nguyên nhân gây ung thư dạ dày chưa xác định. Tuy nhiên, phần nhiều liên quan đến khuẩn HP và chế độ ăn uống. Hiện nay chưa có vắc xin hay cách phòng ngừa nào cụ thể. Vì thế, bệnh nhân chỉ có thể hạn chế nguy cơ ung thư bằng cách:

Điều trị HP để phòng tránh ung thư dạ dày

HP là tác nhân chủ yếu gây nhiều vấn đề ở dạ dày. Trong đó bao gồm viêm dạ dày dẫn đến ung thư. Do đó, bệnh nhân cần được điều trị HP càng sớm càng tốt. Từ đó hạn chế những tổn thương thực thể ở dạ dày (viêm loét, viêm dạ dày thể teo…). Chính những tổn thương này là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư.

Việc điều trị HP phải diễn ra từ từ để dạ dày có thể thích nghi. Không loại bỏ vi khuẩn đột ngột, tránh gây ra những rối loạn tiêu hóa, loạn khuẩn. Thông thường một liệu trình điều trị HP kéo dài 2 – 4 tháng.

Phòng ngừa ung thư dạ dày bằng việc điều chỉnh chế độ ăn uống

Chế độ ăn uống khoa học không chỉ đẩy lùi nguy cơ ung thư bao tử mà còn hỗ trợ phòng chống ung thư nói chung. Để không phải đối mặt với những tác hại và biến chứng ung thư dạ dày nguy hiểm, bạn cần chú ý hơn nữa thói quen ăn uống.

Phòng ngừa ung thư dạ dày không nên ăn gì?
  • Đồ ăn nấm mốc: Đồ ăn nấm mốc là do vi khuẩn gây ra. Nhiều loại nấm mốc có thể sản sinh ra độc tố là chất gây ung thư mạnh. Do vậy bạn không nên ăn bánh, kẹo, lạc, ngô,…bị mốc.
  • Hạn chế đồ muối chua: Dưa, cà muối chua và đồ ăn đóng hộp có chứa nhiều Nitrit và Amin thứ cấp. Trong điều kiện thích hợp ở dạ dày, các hợp chất này có khả năng gây ung thư cực cao.
  • Không hút thuốc lá, hạn chế rượu bia. Trong thành phần của khói thuốc và bia rượu có rất nhiều Benzopyrene, Hydrocacbon thơm đa vòng. Đây là những chất gây ung thư hoặc thúc đẩy tế bào ung thư phát triển. Đặc biệt thường gây ung thư dạ dày, phổi, thực quản.
Cách phòng tránh ung thư dạ dày

Cách phòng tránh ung thư dạ dày

Ăn gì phòng tránh ung thư dạ dày?
  • Tỏi: Tỏi có khả năng giảm hàm lượng Nitrit bên trong dạ dày, giảm sự tổng hợp của Amoni Nitrit nên có tác dụng chống ung thư
  • Nấm và các chế phẩm từ nấm: Trong thành phần nấm đen, nấm trắng, nấm lim xanh có chứa Polysaccharides hàm lượng cao. Hợp chất này có thể tăng cường hệ miễn dịch, có công dụng phòng ngừa ung thư rất tốt.
  • Đậu phụ: Đậu phụ có chứa Isoflavon. Chất này có thể kiềm chế vi khuẩn HP, kìm hãm sự phát triển tế bào ác tính.
  • Hoa quả tươi: Rau quả là nguồn cung cấp chất xơ, các loại vitamin và khoáng chất. Những loại vitamin A,B,E trong hoa quả sẽ tăng cường sự hấp thu protein hợp lý. Đồng thời bảo vệ cơ thể, phòng tránh ung thư dạ dày.

SẢN PHẨM NẤM LIM XANH

Rừng Tự Nhiên 100%
Chế Biến Gia Truyền
Chất Lượng Đảm Bảo
Miễn Phí Vận Chuyển
Hotline Button Zalo Button Location Button Location Button