Nấm lim xanh gia truyền THANH-THIẾT-BẢO-SINH
Nấm lim xanh tự nhiên LOẠI NGUYÊN CÂY
CÔNG TY TNHH NẤM LIM XANH VIỆT NAM
Địa chỉ: Tổ 5 - Xã Tiên Hiệp - Tiên Phước - Quảng Nam
0904 522 869 024 3797 0138

Cát căn

Dược Liệu Sạch Cát Căn

(Pueraria thomsoni Benth)

Tên thuốc: Cát căn.

Tên khác: Sắn dây.

Tên khoa học: Pueraria thomsoni Benth., họ Đậu (Fabaceae). 

Mô tả dược liệu: 

Dược liệu Cát căn là rễ củ đã cạo lớp bần bên ngoài, hình trụ, hoặc hình bán trụ, dài 12 – 15 cm, đường kính 4 – 8 cm, có khi là những lát cắt dọc hoặc vát, dày, có kích thước khác nhau. Mặt ngoài màu trắng hơi vàng, đôi khi còn sót lại ở các khe một ít lớp bần màu nâu. Chất cứng, nặng và nhiều bột. Mặt cắt ngang có nhiều sợi tạo thành những vòng  đồng tâm màu nâu nhạt; mặt cắt dọc có nhiều vân dọc do các sợi tạo nên. Mùi thơm nhẹ, vị hơi ngọt, mát.

Bộ phận dùng: Vị thuốc là rễ củ cạo vỏ phơi khô của cây Sắn dây (Pueraria thomsoni Benth.), họ Đậu (Fabaceae). 

Phân bố: Cây được trồng ở nhiều nơi làm thực phẩm và làm thuốc.

Thu hái: 

Rễ củ sắn dây được thu hoạch vào mùa thu hay mùa đông đào lấy rễ củ, rửa sạch, cạo bỏ vỏ ngoài, phơi hoặc sấy khô một phần, cắt thành khúc hay bổ dọc củ hay thái lát dày hoặc miếng và phơi hoặc sấy khô.

Thành phần hóa học chính: 

+ Tinh bột 12 – 15% (rễ tươi)   Flavonoid

+ Puerarin, Puerarin – Xyloside, Daidzein, Daidzin, b-Sitosterol, Arachidic acid (Trung Dược Học).

+ Daidzein, Daidzin, Puerarin, 4’-Methoxypuerarin, Daidzein-4’, 7-Diglucoside (Chương Dục Trung, Dược Vật Phân Tích Tạp Chí 1984, 4 (2): 67).

+ Daidzein-7-(6-O-Malonyl)-Glucoside (Hirakura K và cộng sự, C A 1990, 112: 42557y).

+ Genistein, Formononetin, Daidzein-8-C-Apiosyl (1-6)-Glucoside), Genistein-8-C-Apiosyl (1-6)-Glucoside), Puerarinxyloside, PG 2, 3’-Hydroxypuerarin PG-1, 3’-Methyoxypuerarin, PG-3 (Kinjio J và cộng sự, Chem Pharm Bull, 1987, 35 (12): 4846).

Công năng: Giải cơ, thoát nhiệt, thấu chẩn, sinh tân chỉ khát, thăng tỳ dương để chỉ tả.

Tác dụng của Cát căn: 

– Chữa sốt, cảm nóng, khát nước, ban sởi mới phát, giải nhiệt.

– Chế tinh bột làm thực phẩm, làm thuốc.

Cách dùng, liều lượng: 8 -12g mỗi ngày, dạng thuốc sắc. Có thể chế bột Sắn dây (tinh bột) pha nước uống.

Bào chế: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ mềm, thái lát và phơi khô.

Bài thuốc:

1. Chữa cảm mạo: Sốt phiền khát cứng đau gáy, dùng bài: Sài cát giải cơ thang: Sài hồ 4g, Cát căn 8 – 12g, Khương hoạt, Bạch chỉ, Hoàng cầm, Bạch thược mỗi thứ 4 – 8g, Cam thảo 2g, Cát cánh 4 – 8g, Thạch cao 16g, Gừng tươi 3 lát, Đại táo 2 quả sắc nước uống.

2. Chữa chứng nhiệt tả ( Viêm ruột cấp, lî trực khuẩn ) dùng bài: Cát căn 12 – 20g, Hoàng cầm 12g, Hoàng liên 8g, Cam thảo 4g sắc nước uống.

3. Chữa sởi trẻ em lúc mới mọc, mọc không đều, dùng bài:

+ Thăng ma 6 -10g, Cát căn 8 – 16g, Thược dược 8 -12g, Chích thảo 2 – 4g, sắc nước uống ngày 1 thang. Hoặc dùng bài:

+ Cát căn thang: Cát căn 12g, Ngưu bàng tử 12g, Kinh giới 8g, Thuyền thoái 4g, Liên kiều 12g, Uất kim 8g, Cát cánh 8g, Cam thảo 4g sắc nước uống.

4. Trị chứng tiểu đường kết hợp với thuốc tư âm thanh nhiệt, dùng bài: Cát căn 16 – 20g, Mạch môn 12 – 16g, Sa sâm 12g, Ngũ vị tử 6 – 8g, Khổ qua 12g, Thạch hộc 12g, Đơn bì 12g, Thỏ ty tử 12g, Cam thảo 3g sắc nước uống.

5.Chữa Huyết áp cao giai đoạn 1: dùng bài Lục vị hoàn hoặc Kỷ cúc địa hoàng hoàn gia Cát căn 20g, có tác dụng giảm bớt triệu chứng hoa mắt, ù tai, chân tay tê dại, ổn định huyết áp.

6.Trị bệnh mạch vành: do thuốc làm giãn mạch vành mà bớt cơn đau thắt ngực và cải thiện điện tâm đồ.

7.Trị điếc đột ngột mới mắc: do co thắt mạch máu tai trong gây rối loạn thần kinh thính giác.

8. Ngoài ra còn dùng: 

+ Bột sắn dây 5g, Thiên hoa phấn 5g, Hoạt thạch 20g, trộn đều rắc lên vùng nhiều mồ hôi ngứa.

+ Giã lá sắn dây vắt nước uống, bã đắp ngoài chữa rắn cắn.

+ Hoa sắn dây giải độc say rượu.

Nguồn:
Dược sĩ tư vấn
Dược sỹ Dung 0904 522 869 Dược sỹ Hoa 024 3797 0138
Exit mobile version