Nấm lim xanh gia truyền THANH-THIẾT-BẢO-SINH
Nấm lim xanh tự nhiên LOẠI NGUYÊN CÂY
CÔNG TY TNHH NẤM LIM XANH VIỆT NAM
Địa chỉ: Tổ 5 - Xã Tiên Hiệp - Tiên Phước - Quảng Nam
0904 522 869 024 3797 0138

Bách hợp

Dược Liệu Sạch Bách Hợp

(Bulbus Lili)

Tên gọi khác: Bạch bách hợp,Toán não thự

Tên khoa học: Bulbus Lili – Lilium browii F.F. Br. var. colchesteri WilsHọ Hành Tỏi (Liliaceae)

Mô tả cây thuốc:

Cây thuốc Bách hợp là cây thân thảo cao khoảng 0,5 m sống lâu năm. Cây có hình dáng giống hoa loa kèn (Hoa màu trắng, có khi màu hồng nhạt).Cây thường mọc hoang ở một số nơi như vùng núi Lạng Sơn, Lào Cai, Quảng Ninh nhưng cũng rất hiếm gặp.

Thu hái:

Mùa thu, đông móc lên, lọai bỏ bộ phận trên mặt đất, rửa sạch đất, bóc lấy vỏ chồi, dùng nước sôi vớt qua hoặc sau khi hấp sơ qua, sấy khô hoặc phơi khô.

Bào chế:

– Lựa bỏ tạp chất, vảy đen,

– Mật bách hợp: Lấy Bách hợp sạch, thêm mật ong luyện chín (100 cân Bách hợp dùng 6 cân 4 lượng mật luyện) với nước sôi lượng vừa phải. Quấy đều, đậy kín hãm 1 chút, để vào trong nồi dùng lữa nhỏ rang đến khi sắc vàng không dính tay là mức, lấy ra để nguội.

– Phẩm hối tinh yếu: Hấp chín dùng.

Tính vị:

– Trung dược đại từ điển: Ngọt hơi đắng, bình.- Trung dược học: Ngọt, hơi lạnh.

– Bản kinh: Vị ngọt, bình.

– Biệt lục: Không độc.

– Cứu hoang bản thảo: Vị ngọt cay, bình.

– Trường sa dược giải: Vị ngọ hơi đắng, hơi hàn.

Qui kinh:

– Trung dược đại từ điển: Vào kinh Tâm, Phế.- Trung dược học: Vào kinh Phế, Tâm, Vị

– Lôi Công bào chế dược tính giải: Vào 4 kinh Tâm Phế, Đại, Tiểu trường.

– Bản thảo hối ngôn: Vào kinh Thủ túc thái âm, Thủ túc quyết âm, Thủ túc dương minh.

– Dược phẩm hóa nghĩa: Vào 3 kinh Phế, Tâm, Đởm.

Công dụng và chủ trị:

– Nhuận Phế cầm ho, thanh tâm an thần.

– Trị phế tổn ho lâu, ho nhổ máu đàm; Sau khi bệnh nhiệt, hư nhiệt chưa sạch, hư phiền hồi hộp, đánh trống ngực, thần chí hỏang hốt ; chân tê phù (cước khí phù thũng).

Một số đơn thuốc sử dụng cây thuốc bách hợp:

+ Chữa ho do viêm phế quản: Bách hợp 30g, mạch môn đông 10g, bách bộ 8g, thiên môn đông 10g, tang bạch bì 12g, ý dĩ nhân 15g, nước 1.000ml. Sắc còn 400ml, chia làm 3 lần, uống trong ngày. Hoặc: Bách hợp tươi 50g, hạnh nhân 10g, gạo tẻ 50g. Gạo vo sạch, cho vào nồi nấu cháo, đến khi gần được cho bách hợp và hạnh nhân (bỏ vỏ) vào, cho thêm ít đường, ăn trong ngày, có công dụng nhuận phế, trừ ho, dùng tốt cho người bệnh viêm phế quản, khí quản.

+ Dưỡng tâm, an thần (dùng khi tâm hồi hộp, tâm phiền, nhất là sau khi ốm dậy):Bách hợp 24g, tri mẫu 12g, ngọ trúc 12g, sắc uống. Dùng 7 – 10 ngày.

+ Nhuận phế, chỉ khái, định tâm, an thần (thích hợp với người phế táo ho nhiều, thần trí hoảng hốt, tâm thần bất định,…): Bột bách hợp 30g, gạo nếp 50g, đường phèn vừa đủ. Cho gạo và bách hợp vào nồi thêm nước nấu thành cháo thật nhuyễn. Trước khi ăn cho thêm đường phèn. Ăn nóng vào buổi sáng hoặc tối. Dùng 20 ngày một liệu trình.

+ Chữa tiểu khó, nước tiểu ngắn đỏ do phế nhiệt: Bách hợp 12g, mạch môn đông 12g, bạch thược 10g, cam thảo 8g, mộc thông 8g, sắc uống. Dùng 5 – 7 ngày.

+ Chữa mất ngủ: Bách hợp tươi 60g, mật ong 1 – 2 thìa, hấp chín, ăn trước khi ngủ. Hoặc: Bách hợp 30g, hạt sen 30g, thịt lợn 250g, hầm nhừ, ăn trong ngày.

+ Mụn nhọt sưng đau: Bách hợp 12g, kim ngân hoa 10g, liên kiều 10g, sắc uống. Hoặc dùng bách hợp tươi thêm vài hạt muối, giã nát, đắp vào mụn nhọt sẽ chóng khỏi.

Lưu ý: Không dùng bách hợp trong trường hợp cảm lạnh, tiêu chảy, tỳ vị hư hàn. 

Nguồn:
Dược sĩ tư vấn
Dược sỹ Dung 0904 522 869 Dược sỹ Hoa 024 3797 0138
Exit mobile version