Nữ Trinh Tử
(Ligustrum lucidum Ait)
Tên khác: Bạch lạp thụ tử, nữ trinh, trinh nữ tử.
Tên khoa học: Ligustrum lucidum Ait.
Mô tả cây thuốc:
Nữ trinh tử là quả của cây Trinh nữ, là cây cỏ lớn. Thân hành to, gần hình cầu hoặc hình trứng thuôn, đường kính 8-10cm, bẹ lá úp vào nhau thành một thân giả dài khoảng 10- 15 cm. Lá mọc thẳng từ thân hành, hình dải dài đến 50 cm, có khi hơn rộng 7- 10cm, mép nguyên, gốc phẳng có bẹ, đầu nhọn hoặc tù, gân song song. Cụm hoa mọc thành tán trên một cán dẹt, dài 30 – 40 cm; lá bắc rộng hình thìa dài 7 cm, màu lục, đầu nhọn; hoa màu trắng pha hồng, dài 10 – 15 cm; bao hoa gồm 6 phiến bằng nhau, hàn liền 1/3 thành ống hẹp, khi nở đầu phiến quăn lại; nhị 6; bầu hạ. Quả gần hình cầu (ít gặp). Mùa hoa quả tháng 8 – 9.
Bộ phận dùng: Quả chín phơi khô của cây Trinh nữ.
Mô tả Dược liệu:
Vị thuốc Nữ trinh tử là quả hình trứng hoặc hình bầu dục, có quả hơi cong, dài 0,7 – 1cm, đường kính khoảng 0,33cm. Vỏ ngoài màu đen gio, có vằn nhăn, hai đầu tròn tày, một đầu có vết của cuống quả.
Thu hái, sơ chế: Thu hái vào mùa thu, hầm và phơi nắng.
Tính vị: Vị ngọt, đắng, tính mát
Quy kinh: Vào kinh can và thận.
Thành phần hóa học: Chứa acid oleanolic, mannitol, glucose, acid palmitic,…
Tác dụng của Nữ trinh tử:
Bổ can thận, minh mục, làm cho khỏe mạnh đầu gối và lưng. Dùng cho các trường hợp đau đầu hoa mắt chóng mặt, ù tai, điếc tai, đau lưng mỏi gối, râu tóc chóng bạc.
Chủ trị:
– Can Thận âm hư biểu hiện như tóc bạc sớm, giảm thị lực, khô mắt, ù tai, đau và yếu lưng dưới đầu gối: Dùng Nữ trinh tử với Đảng sâm, Hạn liên thảo (sao đen) và Câu kỷ tử.
– Âm hư và nội nhiệt: Dùng Nữ trinh tử với Địa cốt bì, Mẫu đơn bì và Sinh địa hoàng.
Liều dùng: 10-15g.
Kiêng kỵ: Không dùng trong trường hợp tiêu chảy do hàn và Tỳ, Vị kém hoặc dương suy.
Nguồn:
-
NƠI MUA
Miền Nam - Hồ Chí Minh
- Bình Dương
- Tiền Giang
- Vĩnh Long
- An Giang
- Bạc Liêu
- Bình Phước
- Cà Mau
- Cần Thơ
- Trà Vinh
- Vũng Tàu
- Đồng Nai
- Tây Ninh
- Đồng Tháp
- Hậu Giang
- Bến Tre
- Long An
- Sóc Trăng
- Kiên Giang