Phá cố chỉ có tên khác là: Bà cố chỉ, Hồ phi tử, Thiên đậu, Phản cố chỉ, Bà cố chỉ, Bồ cốt chi, Bổ cốt chỉ, Hắc cố tử, Hồ cố tử, Cát cố tử, phá cốt tử, cố tử, hạt đậu miêu
Phần dùng làm thuốc: Dùng hạt, hạt khô mẩy chắc đen, thơm, nhiều dầu, hơi nồng là thứ tốt. Hạt lép, nát, không thơm là xấu. Để nơi thoáng gió, cao ráo, mát.
Mô tả dược liệu:
Dược liệu Phá cố chỉ dùng hạt chín khô, hình thận dẹt phẳng hoặc hình tròn, trứng dài khoảng 3mm đến 4,5mm, rộng chưa đến 3mm, vỏ ngoài màu nâu sậm hoặc màu nâu đen, có vết teo nhăn nhỏ hơi giống hình hạt, chính giữa lõm vào, chất hơi cứng, nhân hạt màu vàng hạt nâu có nhiều chất dầu mùi thơm nồng nặc.
Bào chế:
– Theo Trung Y: Sao qua với ít nước muối rồi phơi nắng cất dùng. Đem Bổ cốt chỉ ngâm rượu một đêm, vớt ra ngâm nước một đêm, vớt ra, phơi khô tẩm muối (100kg Bổ cốt chỉ dùng 2,5kg muối) đun nhỏ lửa sao qua dùng (Dược Tài Học).
– Theo kinh nghiệm Việt Nam:
+ Dùng sống cho vào thuốc thang.
+ Có khi tẩm muối (2,5%) sao qua thấy phồng thơm là được, hoặc có khi tẩm rượu sao qua tuỳ theo đơn.
+ Bổ cốt chỉ là một vị thuốc bằng hạt, vì tính nó ráo cho nên không bao giờ dùng sống, có hại, dùng muối tẩm 1 đêm, đem sao khô dùng.
+ Tính của nó táo, độc vì vậy phải ngâm rượu 1 đêm, vớt ra dùng với nước chảy phía đông 3 đêm ngày, chưng từ giờ Tỵ đến Thân rồi đem phơi nắng.
Bảo quản: Phơi thật khô cất kỹ tránh ẩm.
Tính vị: Vị cay, đắng, tính đại ôn
Qui kinh: Tỳ, thận và tâm bào
Tác dụng của phá cố chỉ:
+ Bổ mệnh môn trướng hỏa nạp thận khí, là thuốc cường tráng dùng chữa các chứng ngũ lao, thất thường, cốt tủy thương bại, phụ nữ khí huyết xấu, trụy thai, tỳ thận hư hàn, đái són, lưng gối lạnh đau. Phàm những bệnh âm hư hỏa động đi tiểu ra huyết, máu đỏ, đại tiện táo kết không dùng được.
+ Là một vị thuốc còn dùng trong phạm vi dân gian, làm thuốc bổ dùng cho người già yếu, đau lưng, mỏi gối, tiểu tiện nhiều, hoạt tinh.
+ Dùng chữa bệnh kinh nguyệt không đều, khí hư ở phụ nữ. Hạt ngâm rượu, dùng bôi ngoài da chữa bệnh bạch biến. Ấn Độ dùng làm thuốc chữa hủi, bệnh ngoài da.
Chủ trị:
+ Trị Thận hư, di tinh, tiêu chảy, đái dầm (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Trị liệt dương, hoạt tinh, đái dầm, tiểu nhiều, tiêu chảy do Tỳ hư (Trung Dược Học).
Liều dùng: Ngày uống 6-15g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặc thuốc viên.
Kiêng kỵ:
Âm hư hỏa vượng, dương vật hay cương lên di mộng tinh, bón, đái ra máu, tiểu nhiệt, đỏ mắt, đắng miệng, khát nước do nội nhiệt, đỏ mắt do hỏa thượng lên, ăn vào đói liền, yếu nhiệt do phong thấp, yếu xương cấm dùng. Kỵ Vân Đài, huyết Dê và các loại huyết khác. Nó được hồ Đào, Hồ ma giúp thì càng tốt.
Đơn thuốc có phá cổ chỉ:
+ Chữa bệnh đi đái nhiều, tinh khí không kiên định: cố chỉ (ngâm rượu rồi sao) l00g, tiểu hồi (sao) l00g. Tán nhỏ, trộn đều, làm thành viên. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 2-5g viên này.
+ Bài thuốc chữa ho lao: Phá cố chỉ 400g, tẩm rượu một đêm rồi phơi khô. Sau đó lấy một nắm vừng trộn lẫn với phá cố chỉ rang lên cho đến khi vừng hết nổ (tiêu chuẩn giúp cho ta biết khi nào là được vì vị phá cố chỉ màu đen không biết như thế nào là vừa). Sàng bỏ vừng đi. Lấy phá cố chỉ tán thành bột, làm thành viên bằng hạt ngô. Ngày uống 30 viên chia làm 2-3 lần uống. Chữa chứng ho, một, người gầy yếu hay ra mồ hôi.
+ Thất bảo mỹ nhiệm đơn Hà thủ ô 300g, Đương quy (rửa với rượu) 300g, Phá cố chỉ 160g, Bạch linh 300g, Ngưu tất 300g, Câu kỷ tử (tẩm rượu) 300g, Thỏ ty tử (tẩm rượu sao) 300g.
-
NƠI MUA
Miền Nam - Hồ Chí Minh
- Bình Dương
- Tiền Giang
- Vĩnh Long
- An Giang
- Bạc Liêu
- Bình Phước
- Cà Mau
- Cần Thơ
- Trà Vinh
- Vũng Tàu
- Đồng Nai
- Tây Ninh
- Đồng Tháp
- Hậu Giang
- Bến Tre
- Long An
- Sóc Trăng
- Kiên Giang