Tế Tân
(Herba Asari sieboldi)
Tên khác: Tiểu tân, Tế thảo, Thiểu tân, Độc diệp thảo, Kim bồn thảo, Sơn nhân sâm.
Tên khoa học: Asarum sieboldii Miq. Họ Mộc thông Aristolochiaceae.
Tế là nhỏ, tân là cay vì vị thuốc có rễ nhỏ, vị cay nên gọi là Tế tân.
Mô tả cây thuốc:
Tế tân (Tế là nhỏ, tân là cay vì vị thuốc có rễ nhỏ, vị cay nên gọi là Tế tân) là một loại cỏ nhỏ, cao chừng 12-24cm. Thân rễ dưới đất bò ngang, đầu thân rễ có phân nhánh. Rễ nhiều, nhỏ và dài vò ở tay có mùi thơm. Lá mọc từ rễ, gồm 23 lá, có cuống dài 5-18cm, thường là nhẵn hay hơi có lông, trên có rãnh chạy dọc, phiến lá hình tim dài 4-9cm, rộng 612cm, đầu nhọn, phía đáy lá hình tim, mép nguyên, mặt dưới lá có nhiều lông mịn, dài. Hoa mọc đơn độc từ rễ lên, cuống dài 3-5cm. Bao hoa chỉ gồm 1 vòng màu nâu đỏ nhạt, phía trên chia thành 3 cánh hình trứng rộng dài 10mm, đầu nhọn. Quả gần hình cầu.
Phân bố:
Các vùng Hắc Long Giang, Cát Lâm, Liêu Ninh, Triết Giang, An Huy, Giang Tây, Hồ Bắc, Tứ xuyên, Thiểm tây, Cam Túc v.v…(Trung Quốc).
Thu hái và chế biến:
Thu hoạch vào mùa hạ và đầu mùa thu, khi quả chín, đào lấy cả cây Tế tân, rửa sạch, phơi âm can. Dược liệu khô, loại bỏ tạp chất, vẩy nước vào cho mềm, cắt thành từng đoạn, phơi khô.
Tính vị: Vị cay, tính ôn
Quy kinh: Vào kinh phế, thận
Thành phần hóa học:
Có tinh dầu 2,750%, thành phần chủ yếu là Pinen, metyl – eugenola, hợp chất phenola, một hợp chất xeton, một lượng nhỏ acid hữu cơ, nhựa.
Tác dụng của Tế tân: Phát hãn, tán hàn, trấn thống, khu đàm, chỉ khái.
Chủ trị, phối hợp:
– Trị ho tức, nhức đầu (thiên đầu thống), tê nhức khớp xương, đau răng (dùng tươi).
– Đau đầu do phong hàn: dùng tế tân với Xuyên khung trong bài Xuyên Khung Trà Điều Tán.
– Đau răng do phong hàn: dùng tế tân với Bạch chỉ.
– Đau răng do Vị nhiệt: dùng tế tân, Thạch cao và Hoàng cầm.
– Đau khớp do phong hàn thấp ngưng trệ: dùng tế tân với Khương hoạt, Phòng phong và Quế chi.
– Cảm phong hàn biểu hiện như nghiến răng, sốt, đau đầu và đau toàn thân: dùng tế tân với Khương hoạt, Phòng phong trong bài Cửu Vị Khương Hoạt Thang.
– Đàm lạnh xâm nhập phế biểu hiện như hen và ho có đờm nhiều, đờm lỏng: dùng tế tân với Ma hoàng và Can khương trong bài Tiểu Thanh Long Thang.
– Sổ mũi, chảy nước mũi nhiều, xung huyết mũi và đau đầu: dùng tế tân với Bạch chỉ, Tân di và Bạc hà.
Độc tính: Dùng quá liều có thể gây tê ở họng, lưỡi và gây tức ngực.
Kiêng kỵ: Âm hư hỏa vượng không dùng.
-
NƠI MUA
Miền Nam - Hồ Chí Minh
- Bình Dương
- Tiền Giang
- Vĩnh Long
- An Giang
- Bạc Liêu
- Bình Phước
- Cà Mau
- Cần Thơ
- Trà Vinh
- Vũng Tàu
- Đồng Nai
- Tây Ninh
- Đồng Tháp
- Hậu Giang
- Bến Tre
- Long An
- Sóc Trăng
- Kiên Giang