Cây quế dùng chữa bệnh do lạnh như tay lạnh, đau bụng trúng thực, phong tê bại, ỉa chảy. Còn dùng cho phụ nữ khó thai nghén. Quế chi chữa cảm lạnh, sốt không ra mồ hôi.
Tên khoa học: Cinnamomum cassia.
Cây Quế, hay còn gọi Quế đơn, Quế bì, quế nhục, ngọc thụ…Bộ phận dùng chủ yếu là vỏ thân, vỏ cành, dùng chữa bệnh do lạnh như tay lạnh, đau bụng trúng thực, phong tê bại, ỉa chảy. Còn dùng cho phụ nữ khó thai nghén. Quế chi chữa cảm lạnh, sốt không ra mồ hôi. Tinh dầu thường được cất từ dư phẩm khi chế biến, dùng làm thuốc và trong kỹ nghệ hương liệu.
Thành phần hóa học:
Vỏ giàu tanin (5%) và chứa tinh dầu (1,2-1,5%) nhưng tinh dầu lại giàu aldehyd cinnamic (80,85%). Không có eugenol nhưng có một lượng nhỏ acid cinnamic, acetat cinnamyl và o-methoxycinnamaldehyd; còn có cinnzeylanol, cinnzeylanin.
Theo đông y:
Quế có vị cay, ngọt, tính rất nóng, mùi thơm. Có tác dụng ôn trung bổ ấm, tán ứ chỉ thống và hoạt huyết thông kinh.
Bộ phận dùng: Vỏ thân, vỏ cành, thường gọi là Nhục quế.
Vỏ thân, cành, thu hái vào mùa hạ, mùa thu. ủ hoặc để nguyên cho khô dần ở chỗ râm mát, thoáng gió. Có thể cất lấy tinh dầu.
Thường dùng chữa:
- Ðau dạ dày và đau bụng, ỉa chảy.
- Choáng, cảm lạnh, buốt các ngón tay chân.
- Ho hen, đau khớp và Đau lưng.
- Bế kinh, thống kinh.
- Huyết áp cao, tê cóng.
Dùng vỏ 0,9-3g cho vào cốc và pha nước sôi, đậy kín một lát rồi uống. Cũng có thể dùng 1-4g ngâm rượu hoặc sắc uống. Hoặc dùng bột, mỗi lần 0,5-2,5g uống với nước ấm. Không dùng cho phụ nữ có thai.
Một số bài thuốc từ cây quế:
- Kích thích tiêu hoá, chữa đau bụng: 4g bột vỏ cành ngâm rượu uống.
- Chữa ỉa chảy: 4-8g vỏ thân sắc uống với 4g hạt Cau già, 2 lát Gừng nướng, 19g gạo nếp rang vàng.
Mua bán dược liệu:
Giá bán tham khảo: 250k/kg.
-
NƠI MUA
Miền Nam - Hồ Chí Minh
- Bình Dương
- Tiền Giang
- Vĩnh Long
- An Giang
- Bạc Liêu
- Bình Phước
- Cà Mau
- Cần Thơ
- Trà Vinh
- Vũng Tàu
- Đồng Nai
- Tây Ninh
- Đồng Tháp
- Hậu Giang
- Bến Tre
- Long An
- Sóc Trăng
- Kiên Giang