Cây địa hoàng có tác dụng chống đường huyết, tác dụng cầm máu, lợi tiểu, kháng sinh.
Tên khoa học: Rehmannia glutinosa.
Cây địa hoàng cho rễ củ là dược liệu trong đông y từ rất lâu đời. Từ củ cây địa hoàng, tùy theo cách chế biến mà ta có các dược liệu sau: Địa hoàng, sinh địa, thục địa.
Địa hoàng là củ tươi chưa qua chế biến.
Sinh địa là củ phơi khô.
Thục địa là củ địa hoàng tươi được chế biến kĩ (tẩm và đồ 9 lần), khi màu thục đen nhánh là được.
Sinh địa dùng làm thuốc chữa ho ra máu, đỏ máu cam, băng huyết, lậu huyết, tiểu ra máu, tiểu đường, tâm thần không yên, mất ngủ.
Thục địa làm thuốc bổ huyết, điều kinh, chữa thận suy, chóng mặt, ù tai, râu tóc bạc sớm.
Thành phần hóa học:
Trong rễ củ của cây địa hoàng có catalpol, mannit, rehmannin, glucose và một ít caroten. Còn có tới 15 acid amin và D-glucozamin, acid phosphorie và các cacbohydrat, chủ yếu là stachyoza; còn có chất campesterol.
Thục địa chứa các iriodid như catalpol, aucubin; dẫn chất steroid có B-sistosterol, các loại đường, sinh tố A, các acid amin; arginine và mannitol, alcaloid, acid béo và Fe.
Theo đông y:
Địa hoàng tươi có vị ngọt, đắng, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt, mát máu. Người ta đã chứng minh được tác dụng chống đường huyết, tác dụng cầm máu, lợi tiểu, kháng sinh của Địa hoàng.
Sinh địa hoàng (Củ địa hoàng khô) có vị ngọt, tính hàn, có tác dụng tư âm dưỡng huyết. Sinh địa dùng chữa bệnh huyết hư phát nóng, thổ huyết, băng huyết, chảy máu cam, kinh nguyệt không đều, động thai; bệnh thương hàn, ôn dịch, phát ban chẩn, cổ họng sưng đau, huyết nhiệt, tân dịch khô.
Thục địa hoàng có vị ngọt, mùi thơm, tính hơi ôn; có tác dụng nuôi thận, dưỡng âm, bổ huyết, làm đen râu tóc. Thục địa dùng trị thận âm suy sinh ra các chứng nóng âm ỉ, bệnh tiêu khát (đái đường), đau họng, khí suyễn (khó thở), hư hoả bốc lâm sinh xuất huyết, làm sáng mắt, điều kinh, bổ huyết, sinh tinh, làm cho cơ thể tráng kiện.
Một số bài thuốc từ cây địa hoàng:
Thận âm không đủ, nóng trong xương cốt, mồ hôi trộm, di tinh, lưng đau, gối mỏi:
Bài 1: Hoàn tả quy: thục địa 20g, sơn thù 12g, câu kỷ tử 12g, thỏ ty tử 12g, cao ban long 12g, sơn dược 16g, ngưu tất 12g. Nghiền thành bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần 12g.
Bài 2: Hoàn đại bổ âm: thục địa 20g, quy bản 20g, hoàng bá 12g, tri mẫu 12g. Nghiền thành bột, trộn với tủy xương sống lợn, luyện với mật làm hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần 12g. Uống lúc đói, chiêu với nước gừng hoặc nước muối nhạt.
Huyết hư nên kinh nguyệt không đều và các chứng huyết hư khác:
Thang tứ vật: thục địa 20g, đương quy 12g, bạch thược 12g, xuyên khung 6g. Sắc uống.
Bệnh đái tháo đường (miệng khát, uống nước nhiều, đi đái nhiều): thục địa 12g, thái tử sâm 16g, sơn dược 20g, ngũ vị tử 8g. Sắc uống.
Lưu ý:
Người tỳ hư, kém ăn, bụng đầy trướng, đại tiện lỏng không dùng được.
Không dùng đồng thời với lai phục tử.
Mua bán dược liệu:
Giá bán tham khảo: Đang cập nhật.
Địa chỉ tham khảo: Bạn có thể mua tại các hiệu thuốc đông y gần nhà.