Giỏ hàng

Kim anh tử

Kim anh tử(quả)

Tên Khoa Học: Rosa laevigata Mich. Họ Hoa Hồng (Rosaceae).
Tên gọi khác: Tên Khác của Kim anh tử: Cẩm lệ chi, Lại Bồ Đào (Cứu Mang Bản Thảo), Hồng cô nương (Quần Phương Phổ), Lương Qua (Quảng Châu Thực Vật Chí), Lại qua (Dân Gian Thường Dụng Thảo Dược Hối Biên), Hồng dương (Tuyền Châu Bản Thảo), Mướp đắng (Việt Nam).
Mô tả: Là loại cây nhỏ mọc thành bụi. Thân cành có gai, lá kép, mép khía răng nhọn, có lá kèm nhỏ. Hoa to, màu trắng, mọc riêng lẻ ở đầu cành. Quả giả (đế hoa), hình trứng, có gai và đài còn lại, khi chín màu vàng nâu. Hạt (quả thật) nhiều, dẹt. Mùa hoa quả: vào tháng 3 – 6; Quả vào tháng 7 – 9.Cây mọc hoang ở vùng núi thấp ở hai tỉnh Cao bằng và Lạng sơn.

Hoa kim anh

Bộ Phận Dùng: Quả, hoa, rễ. Dùng làm thuốc thường chọn quả mầu vàng lục. Nếu dùng hạt thì lấy ở những quả chín, phơi khô.

Thu hái, sơ chế: Thu hái vào tháng 10 – 11, khi quả chín tới biến thành màu đỏ, phơi khô, loại bỏ gai cứng.Kim anh nhục (thịt quả Kim anh): Lấy quả Kim anh sạch, ngâm mềm, bổ đôi, nạo hết ‘hạt’ (quả đóng) và lông ở trong, phơi hoặc sấy khô.

Mô tả dược liệu: Quả già (đế hoa lõm biến thành) bổ dọc, hình bầu dục, dài 2 – 4 cm, rộng 0,3 – 1,2 cm. Mép cắt thường quăn gập lại. Mặt ngoài màu da cam, nâu đỏ hoặc nâu sẫm bóng, hơi nhăn nheo, có vết của gai đã rụng. Đầu trên mang vết tích của lá đài, nhị và nhụy. Đầu dưới còn sót lại một đoạn cuống ngắn. Phần lớn đã được nạo sạch hạt (quả đóng) và lông. Quả đóng có góc, màu vàng nâu nhạt, rất cứng, có nhiều lông tơ. Vị hơi ngọt, chát.

Bào Chế:

+Rửa sạch, bổ ra, bỏ hột và lông rồi dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).

+Bổ đôi, bỏ vào trong túi vải, xóc, chà cho hết gài, rửa sạch nhanh. Dùng cái nạo nạo cho hết hột và lông trong ruột cho kỹ, sấy khô (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).

Tính vị: Vị chua, chát, tính bình

Quy kinh: Vào kinh thận, bàng quang, đại trường

Thành phần hóa học: Saponins, citric acid, fructose, sucrose, tannin, resin, vitamin C, citric acid

Tác Dụng :

+Liệu Tỳ, tả hạ lỵ, chỉ niệu, sáp tinh (Thực Bản Thảo).

+Chỉ thổ huyết, nục huyết, sinh tân dịch, thu hư hãn

+Sáp tinh, cố trường (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Chủ Trị:Trị Di tinh do Thận hư, tiểu nhiều, tiêu chảy mạn tính, lỵ kéo dài, băng huyết, đới hạ (Đông Dược Học Thiết Yếu).

Tác dụng Dược Lý:

+ Tác dụng hạ đường huyết: Xác định lượng đường niệu của thỏ nuôi, sau đó cho uống nước cốt Khổ Qua, thấy đường huyết hạ rõ (Trung Dược Đại Từ Điển). Tiêm não thùy thể dưới da của chuột lớn để gây tăng đường huyết rồi cho uống nước cốt Khổ qua, thấy có tác dụng hạ đường huyết (Trung Dược Đại Từ Điển).

Công năng: Cố tinh, súc niệu, sáp trường, ngừng tiêu chảy.

Công dụng: Chữa di tinh, mộng tinh, hoạt tinh, đái rắt, băng huyết, dong huyết, đới hạ; tiêu chảy lâu ngày, lỵ lâu ngày,  suy nhược thần kinh.

Cách dùng, liều lượng: 4 – 12g một ngày. Dạng thuốc sắc, cao, thường dùng phối hợp các vị thuốc khác.

Kiêng kỵ: Bệnh mới phát sốt, người nhiệt táo kết không nên dùng.

Ghi chú: Tránh nhầm kim anh với một loài hồng dại mọc hoang trong rừng, có dáng cây và hoa rất giống nhưng hoa lại có màu đỏ mà nhân dân Lạng Sơn vẫn gọi là Kim anh hoa đỏ. Cây này không được dùng làm thuốc.

Nguồn:

SẢN PHẨM NẤM LIM XANH

Rừng Tự Nhiên 100%
Chế Biến Gia Truyền
Chất Lượng Đảm Bảo
Miễn Phí Vận Chuyển
Hotline Button Zalo Button Location Button Location Button