Giỏ hàng

Mạn kinh tử

Mạn Kinh Tử

(Vitex trifolia)

Tên gọi khác: Mạn kinh, Ðẹn ba lá.

Tên khoa học: Vitex trifolia L, thuộc họ Cỏ roi ngựa – Verbenaceae.

Mô tả cây thuốc: 

Mạn kinh tử là cây nhỏ hay cây bụi. Cành non có 4 cạnh, có lông mềm, mầu xám nhạt; cành già tròn, nhẵn, mầu nâu. Lá kép mọc đối, 3 lá chét (lá ở ngọn có hoa thường đơn), lá chét hình trứng, gốc tròn, đầu tù hoặc hơi nhọn, mép nguyên, mặt trên nhẵn hoặc đen lại khi khô, mặt dưới phủ đầy lông trắng, lá chét giữa lớn hơn; lá vò ra có mùi thơm; cuống dài 1-3cm. Cụm hoa là một chùy tận cùng, đôi khi có lá ở gốc, có lông dày; mang nhiều xim mọc đối, mỗi xim có 2-3 hoa mầu tím nhạt hoặc lam nhạt; lá bắc nhỏ, hình dải; đài hình chuông, có lông trắng, 5 răng nhỏ đều; tràng hình trụ có lông mặt ngoài trừ phần gốc, môi trên có 2 thùy ngắn, môi dưới 3 thùy, thùy giữa lớn hơn hai thùy bên; nhị 4, thò ra ngoài. Quả hạch, hình cầu, có rãnh nhỏ, rộng khoảng 6mm. Mùa hoa quả: tháng 5-7.

Địa lý: Cây mọc hoang ở các vùng rừng núi và ven biển nước ta.

Thu hái, chế biến: Thu hoạch vào mùa thu, lấy quả đã già, loại bỏ tạp chất, phơi hay sấy khô.

Bộ phận dùng: 

Quả. Quả nhỏ bằng hạt tiêu, chắc cứng, vỏ dày, sắc xám đen, có mùi thơm đặc biệt, không lẫn tạp chất là tốt. Quả non, xốp, ít mùi thơm là xấu.

Bào chế:

– Theo Trung Y:

+ Dùng Mạn kinh tử thì bỏ tai, tẩm rượu một lúc, đồ chín độ 3 giờ, phơi khô dùng (Lôi Công Bào Chích Luận).

+ Bỏ tai, giã nát dùng (Bản Thảo Cương Mục).

– Theo kinh nghiệm Việt Nam:

+ Sấy bỏ tạp chất, dùng sống (thường dùng).

+ Tẩm rượu sao qua dùng trong trường hợp phong thấp, co giật.

+ Hạt, lá làm gối gối đầu để trị đau đầu, nhức mỏi.

Bảo quản: Để nơi khô ráo.

Mô tả Dược liệu:

Vị thuốc Mạn kinh tử là quả hình cầu, đường kính 4 – 6 mm, mặt ngoài màu xám đen hoặc nâu đen, phủ lông nhung màu xám nhạt như sương, có 4 rãnh dọc nông, đỉnh hơi lõm, đáy có đài tồn tại màu xám nhạt và cuống quả ngắn. Đài hoa bao bọc 1/3 – 2/3 quả, có 5 răng, trong đó có 2 răng xẻ tương đối sâu, được phủ kín lông tơ mượt. Chất nhẹ và cứng, khó đập vỡ. Mặt cắt ngang quả có 4 ô, mỗi ô có một hạt. Mùi thơm đặc biệt, vị nhạt, hơi cay.

Thành phần hóa học: Chủ yếu có chứa chất vitexin và tinh dầu. Lá chứa tinh dầu.

Tính vị: Vị đắng, cay, tính hơi hàn.

Quy kinh: Vào kinh Can, Phế, bàng quang.

Tác dụng của Mạn kinh tử: Tán phong nhiệt, mát huyết.

Chủ trị:

– Cảm cúm nhức đầu, chóng mặt, đau mắt (mắt đau nhức), tê thấp, co giật.

– Ðau đầu và đau nửa đầu do cảm phong nhiệt: Dùng Mạn kinh tử với Phòng phong, Cúc hoa và Xuyên khung.

– Can dương nhiễu loạn phía trên biểu hiện như mắt đau, sưng và đỏ, chảy nhiều nước mắt, hoa mắt và mờ mắt: Dùng Mạn kinh tử với Cúc hoa, Thuyền thoái và Bạch tật lệ.

– Hội chứng phong thấp biểu hiện như đau khớp, chuột rút và nặng chân tay: Dùng Mạn kinh tử với Phòng phong, Tần giao và Mộc qua.

Liều dùng: 6 – 12g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hoặc ngâm rượu.

Kiêng kỵ: Huyết hư không nên dùng.

Nguồn:

SẢN PHẨM NẤM LIM XANH

Rừng Tự Nhiên 100%
Chế Biến Gia Truyền
Chất Lượng Đảm Bảo
Miễn Phí Vận Chuyển
Hotline Button Zalo Button Location Button Location Button