Cây đương quy dùng chữa bệnh kinh nguyệt không đều, đau bụng khi thấy kinh, người thiếu máu, tê nhức xương khớp, tay chân đau nhức và lạnh.
Tên khoa học: Angelica sinensis.
Cây đương quy cho củ là thuốc đầu vị trong các vị chữa bệnh của phụ nữ. Đương quy có tác dung bổ huyết, nhuận tràng, được dùng nhiều trong các đơn thuốc bổ và thuốc chữa các bệnh khác. Chủ yếu dùng chữa bệnh kinh nguyệt không đều, đau bụng khi thấy kinh, người thiếu máu, tê nhức xương khớp, tay chân đau nhức và lạnh.
Thành phần hóa học:
Trong củ của cây đương quy chứa: Butylidene phthalide, n-valerophenone-o-carboxylic acid, dihydrophthalic, sucrose, vitamine B12, carotene, beta-sitosterol.
Theo Đông y:
Đương quy có vị ngọt cay, tính ôn, vào 3 kinh: tâm, can, tỳ có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, nhuận táo, hoạt trường, điều huyết, thông kinh. Dùng cho các trường hợp: huyết hư (thiếu máu) đau đầu chóng mặt, xây xẩm choáng váng, hồi hộp đánh trống ngực, kinh nguyệt không đều, thống kinh; phong thấp, đau bụng do tỳ vị hư hàn, đau nhức sưng nề, lở ngứa; người cao tuổi và phụ nữ sau sinh bị táo bón. Liều dùng 10 – 20g/ngày, bằng cách nấu, sắc, ướp, ngâm rượu..
Một số bài thuốc từ cây đương quy:
Trị phụ nữ sau khi đẻ mắc nhiều bệnh: Đương quy 16g, thục địa 12g, xuyên khung 6g, bạch thược 8g, gừng khô (sao đen) 4g, đậu đen sao 8g, trạch lan 8g, ngưu tất 8g, ích mẫu thảo 12g, bồ hoàng 10g. Sắc uống ngày một thang.
Trị khó đẻ, ngôi thai ngược: Đương quy 20g, nhân sâm 16g, xuyên khung 16g. Sắc uống ngày một thang.
Trị sau khi đẻ huyết thượng hành công tim: Đương quy 16g, ích mẫu 14g, bồ hoàng 10g, ngưu tất 14g, hồng hoa 12g. Sắc uống ngày một thang.
Trị phụ nữ huyết bế khó có con: Đương quy 16g, bạch giao 8g, địa hoàng 14g, thược dược 12g, tục đoạn 8g, đỗ trọng 12g.
Chứng táo nhiệt, khát đòi uống, mắt, mặt đỏ, mạch hồng đại hư: Đương quy (rửa rượu) 8g, hoàng kỳ (nướng mật) 40g. Nước 3 bát sắc còn một bát, chia 2 lần uống. Bã lại đun lần hai, uống tiếp, uống ấm, lúc bụng đói.
Trị mất máu do băng huyết, đâm chém, tổn thương, sau đẻ mất máu… gây tâm phiền xây xẩm, tay chân buồn, bất tỉnh: đương quy 80g, xuyên khung 40g, trộn chung cho đều. Mỗi lần dùng 20g của 2 vị đã trộn chung, nước 2 bát, rượu trắng một bát, sắc còn một bát, chia 2 lần uống trước khi ăn.
Phụ nữ có thai, đái khó: Đương quy, xuyên bối mẫu, khổ sâm, các vị lượng bằng nhau, nghiền nhỏ, viên với mật ong to bằng hạt đậu. Mỗi lần uống 3 viên, sau tăng dần đến 10 viên.
Phụ nữ mang thai bị đau bụng: Đương quy 120g, thược dược 600g, phục linh 160g, bạch truật 160g, trạch tả 300g, xuyên khung 120g. Tất cả tán mịn, bỏ lọ, dùng dần. Ngày uống 3 lần, mỗi lần một thìa cà phê với nước pha rượu.
Đương quy tán: Phụ nữ có thai nên dùng thường xuyên bài thuốc này: đương quy, hoàng cầm, thược dược, xuyên khung, mỗi vị đều 600g, tán nhỏ. Ngày nào cũng uống đều một thìa cà phê. Tác dụng: có thai không bệnh, khi đẻ được dễ dàng, sau đẻ phòng và chữa được nhiều bệnh.
Chữa các bệnh khác
Chữa các chứng tý (tê, đau): Đương quy 12g, quế chi 8g, thương thuật 10g, cúc hoa 6g, ngưu tất 10g, nước vừa đủ sắc còn 1/3, chia uống 2 lần sáng và tối trước khi đi ngủ.
Trị sốt rét lâu không khỏi: Đương quy 12g, ngưu tất 10g, miết giáp 12g, quất bì 6g, sinh khương (gừng sống) 3 lát. Sắc uống như bài trên.
Trị ra mồ hôi trộm: Đương quy 12g, hoàng kỳ 10g, sinh địa 8g, thục địa 8g, hoàng cầm 6g, hoàng liên 6g, hoàng bá 6g. Cách sắc và uống như trên.
Trị tâm huyết hư, không ngủ được: Đương quy 12g, toan táo nhân 8g, viễn chí 10g, nhân sâm 10g, phục thần 10g. Cách sắc uống như trên.
Trị vấp ngã gây đau: Đương quy 12g, tục đoạn 10g, ngưu tất 10g, đỗ trọng 12g, địa hoàng 10g, vảy sừng hươu 2g, quế bột một thìa cà phê, nước vừa đủ, sắc uống nóng.
Trị bại liệt tứ chi và đau cột sống: Đương quy 40g, tế tân 4g, tục đoạn 12g, đỗ trọng 12g, độc hoạt 12g, lưu kỳ nô 8g, chỉ xác 12g, cam thảo 4g, nước 300ml, sắc còn 100ml, uống 2 lần sáng và tối.
Bài Tứ vật thang: Dùng cho phụ nữ, chữa thiếu máu, kinh nguyệt không đều, cơ thể suy nhược, đau ở rốn, khi đẻ xong, huyết hôi ra rỉ rả không ngừng, dùng: đương quy 12g, bạch thược 8g, thục địa 12g, xuyên khung 6g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày.
Trị bệnh động mạch vành: Đương quy 10g, sơn tra 90g, ngó sen 15g, rễ hành 6g. Tất cả cho vào nồi với một ít nước nấu thành canh uống 2 lần sáng và tối trong ngày.
Trị viêm gan mạn tính: Đương quy 15g, đảng sâm 15g, gà mái một con cho 2 vị thuốc vào bụng gà đã làm, mổ moi sạch. Cho tất cả vào nồi cùng một ít nước, gia vị, rồi ninh nhừ, ăn cả nước lẫn cái trong ngày.
Trị viêm tiền liệt tuyến: Hạt quýt 15g, hạt vải 15g, đương quy 15g, thịt dê 50g. Nấu lên, ăn thịt, uống nước. Tuần ăn 2 lần hoặc lá hành 25g, đương quy 8g, trạch lan 5g. Sắc nước uống thay chè hằng ngày.
Lưu ý:
Người có chứng tỳ thấp, tiêu chảy, nóng sốt (lao đang tiến triển, u thượng thận, bướu độc giáp trạng) không được dùng.
Mua bán dược liệu:
Giá bán tham khảo:
Củ tươi: 120k/kg.
Củ khô: 380-590k/kg