Dược Liệu Xuyên Tiêu
Mô tả cây thuốc:
Cây thuốc xuyên tiêu là cây nhỏ leo với thân hơi đen, có gai, mọc thành bụi cao khoảng 1-2m, có nhiều nhánh màu đỏ nhạt, vươn dài có thể tới 10m, có gai ngắn, cong về phía dưới. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, dài 18-25cm, có 2-3 đôi lá chét mọc đối; phiến lá chét hình trái xoan, gốc tròn đầu nhọn, mép khía răng mỏng, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới nhạt hơn; hai mặt của gân chính đều có gai. Hoa mọc thành chùm hoặc thành chùm xim co, đơn độc hay tập hợp thành bó ở nách lá. Quả có 1 đến 5 ô dính quanh trục, có phần ngoài nhăn nheo, phần trong vàng, nhăn, như giấy da, tách ra được. Mỗi ô chứa một hạt, có vỏ dày, cứng bao bởi một màng màu đen nhánh. Mùa hoa tháng 3-4, quả tháng 5-6
Bộ phận dùng: Vỏ quả. Quả nhổ đã mở mắt, trong có một hột đen; vỏ ngoài sắc nâu hồng, khô, thơm, vỏ trong trắng ít thơm. Chưa mở mắt thì không nên dùng.
Thành phần hoá học: Chứa tinh dầu, mùi thơm và chất đắng.
Tính vị: Vị cay, tính ôn.
Quy kinh: Vào kinh Phế, Tỳ và Thận.
Tác dụng của Xuyên tiêu: Tán hàn, trục thấp, ấm trung tiêu, trợ hoả, hành thuỷ, làm thuốc giải độc, sát trùng.
Chủ trị: Bụng lạnh đau, nôn mửa đi tả, trị lãi đũa, trị thấp, kiện vị.
Kiêng ky: Âm hư hoả vượng thì không nên dùng.
Cách bào chế:
– Theo Trung Y: Sao qua cho ra mồ hôi, còn nóng cho vào ống tre, dùng que cứng đâm giã cho tróc vỏ trong lấy vỏ ngoài mà dùng hoặc chỉ sao nóng đổ lên miếng giấy sạch đặt trên đất, lấy bát úp kín lại, đợi nguội lấy ra giã bỏ vỏ trong lấy vỏ ngoài mà dùng.
– Theo kinh nghiệm Việt Nam: Dùng cả quả (vỏ và hột) sao qua thấy thơm, ướt mặt là được.
Bảo quản: Đậy kín, để chỗ khô, ráo, tránh nóng.
Ghi chú: Hột dùng lợi tiểu trị phù thũng (ít dùng).
Liều dùng: Ngày dùng 4 – 40g (nhưng phải Thận trọng).
Bài thuốc có Xuyên tiêu:
1. Chữa chứng da tay chân bị nứt nẻ lại còn nóng, đau
Bài thuốc “Tam vật hoàng cẩm thang”: hoàng cầm 6g, khổ sâm 12g, cao đại hoàng 24g. Cho cả 3 vị thuốc trên sắc nhỏ lửa, kỹ, rồi chắt lấy nước để dùng. Ngày dùng 1 thang chia ra làm 3 và uống nước thuốc trước bữa ăn.
2. Chữa đau răng, sưng lợi
Bạch chỉ 4g, tế tân 4g, cao lương khương 4g, tất bát 4g, xuyên tiêu 4g, hương phụ 4g, phòng phong 4g. Sao ròn, tán bột. Xát thuốc vào chỗ đau.
3. Chữa phong thấp, khớp xương sưng đau:
Xuyên tiêu, Cốt khí củ, Phòng kỷ, Ngưu tất, Tỳ giải, Cẩu tích, Dây đau xương, mỗi vị 12, sắc uống.
4. Chữa mụn ổ gà trong nách:
Rễ Xuyên tiêu mài với giấm cho đặc mà bôi, khô lại bôi phết thêm, 2 ngày thì tiêu (Nam dược thần hiệu).
5. Chữa cảm lạnh đau bụng, hoặc thổ tả:
Xuyên tiêu, Can khương, Phụ tử chế, Bán hạ chế đều 6g, sắc uống.
6. Chữa rắn cắn:
Dùng quả Xuyên tiêu, phối hợp với hạt Hồng bì, rễ Ðu đủ làm thành bột bôi xung quanh vết cắn.