Cây trắc bách diệp chữa ho ra máu, đại tiểu tiện ra máu, chảy máu cam, xuất huyết tử cung, rong kinh, thuốc lợi tiểu, chữa ho, sốt.
Tên khoa học: Platycladus orientalis.
Cây trắc bách diệp, hay còn gọi là trắc bá, trắc bá diệp, trắc bách….Cây trắc bách cho ta 2 vị thuốc: trắc bách diệp và bá tử nhân.
Trắc bách diệp chữa ho ra máu, đại tiểu tiện ra máu, chảy máu cam, xuất huyết tử cung, rong kinh, thuốc lợi tiểu, chữa ho, sốt.
Bá tử nhân dùng chữa hồi hộp, mất ngủ, hay quên, người yếu ra nhiều mồ hôi, táo bón, trẻ con khóc đêm, bụng đầy, đi ngoài phân xanh.
Thành phần hóa học:
Lá chứa 0,6-1% tinh dầu, flavonoid, lipid và acid hữu cơ (acid pimaric, acid isopimaric).
Tinh dầu chứa fenchon, camphor, borneol acetat, terpineol.
Các flavonoid toàn phần 1,72% trong lá tươi gồm myricetin, hinokiflavon, amentoflavon, quercitrin.
Phân đoạn chứa 81% các acid hữu cơ gồm acid juniperic, acid sabinic, 7% hexadecan-1,16-diol và một hợp chất 35C sau khi xà phòng hóa.
Gỗ chứa tinh dầu.
Tinh dầu từ quả chứa 40 thành phần trong đó chủ yếu là α-cedrol 36,84%.
Theo Đông y:
Trắc bách diệp có vị đắng, chát, mát. Có tác dụng mát huyết, cầm máu. Chữa thổ huyết, chảy máu cam, ho ra máu, lỵ ra máu, tử cung xuất huyết, xích bạch đới, chữa ho, sốt và lợi tiểu.
Hạt cây trắc bách diệp (gọi là bá tử nhân) chữa hồi hộp, mất ngủ, hay quên, người yếu, ra mồ hôi, táo bón.
Một số bài thuốc từ cây trắc bách diệp:
Lương huyết, cầm máu:
Bột trắc bách: lá trắc bách chế giấm 60g, nghiền thành bột. Mỗi lần uống 8 – 12g, ngày uống 2 – 3 lần, chiêu với nước đun sôi còn ấm. Dùng khi huyết nhiệt mạnh gây chảy máu cam, băng huyết, tiểu tiện ra huyết.
Hoặc: trắc bách thán 20g, bồ hoàng thán 16g, bạch thược tẩm rượu sao 63g. Nghiền chung thành bột mịn. Mỗi lần uống 8g, ngày uống 3 lần, chiêu với nước đun sôi còn ấm. Trị người nhiệt băng huyết.
Hoàn tứ sinh: sinh địa 20g, lá trắc bách sống 12g, lá ngải sống 12g, lá bạc hà sống 12g. Giã nát làm hoàn hoặc sắc nước uống. Trị người nhiệt chảy máu cam.
Thang bách diệp: trắc bách thán 12g, gừng khô thán 6g, lá ngải để lâu 6g. Sắc uống. Trị nôn ra máu lâu không khỏi.
Hoặc: trắc bách 12g, hạn liên thảo 20g, sinh địa 16g, hòe hoa 16g, huyền sâm 12g, địa cốt bì 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Chữa chảy máu do cơ địa dị ứng gây rối loạn thành mạch.
Trị thấp nhiệt bạch đới: lá trắc bách 12g, vỏ rễ vu 12g, bạch truật 12g, bạch thược 12g, bạch chỉ 12g, hương phụ 8g, hoàng liên 4g, hoàng bá 8g. Nghiền chung thành bột, dùng cháo gạo làm hoàn hoặc sắc nước uống.
Chữa viêm thận cấp tính, viêm bể thận: trắc bách 63g, biển súc 125g, cam thảo 4g, đại táo 4 quả. Các vị cho vào nồi, thêm 1500 ml nước, sắc còn 500 ml, chia uống 3 lần trong ngày.
Chữa viêm bàng quang cấp: trắc bách 16g, hoàng bá 16g, hạn liên thảo 16g, tỳ giải 16g, mộc thông 16g, hoàng cầm 12g, liên kiều 12g, hòe hoa 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Lưu ý:
Người tạng hàn thận trọng khi dùng.
Người ỉa lỏng, nhiều đờm cấm dùng.
Mua bán dược liệu:
Giá bán tham khảo: Đang cập nhật.