Cốt Toái Bổ
(Drynaria fortunei)
Tên khác: Hầu khương, Hồ tôn khương, Thân khương, cây Tổ phượng, cây Tổ rồng, Tổ diều, Tắc kè đá.
Tên khoa học: Drynaria fortunei J.Sm, họ Dương xỉ (Polypodiaceae).
Mô tả cây thuốc:
Bộ phận dùng: Thân rễ(củ) đã phơi hay sấy khô của cây Cốt toái bổ.
Phân bố: Cây mọc phụ sinh trên cây gỗ và đá, ở vùng rừng núi Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Sơn La, Hoà Bình, Hà Nội tới Nghệ An.
Thu hái và sơ chế: Thân rễ quanh năm, cắt bỏ rễ con, phần lá sót lại và cạo sạch lông, rửa sạch, cắt thành từng miếng theo kích thước quy định, phơi hay sấy khô.
Thành phần hoá học: Tinh bột, flavonoid.
Bài thuốc có Cốt toái bổ:
1.Trị chứng răng đau, răng long, răng chảy máu do thận hư:
– Bột Cốt toái bổ vừa đủ sao đen xát vào răng.
– Gia vị Địa hoàng hoàn: Thục địa 16g, Sơn dược, Sơn thù, Phục linh, Đơn bì, Trạch tả mỗi thứ 12g, Tế tân 2g, Cốt toái bổ 16g, sắc uống.
2.Trị chấn thương phần mềm, gãy xương kín:
– Tẩu mã tán: Cốt toái bổ, lá sen tươi, lá Trắc bá diệp tươi, quả Bồ kết tươi, lượng bằng nhau, tán nhỏ, mỗi thứ 12g, ngày 2 lần, hãm nước sôi uống hoặc đã đắp ngoài.
– Tiếp cốt tán: Cốt toái bổ, Huyết kiệt, Bằng sa, Đương quy, Nhũ hương, Một dược, Tục đoạn, Đồng tự nhiên, Đại hoàng, Địa miết trùng, lượng bằng nhau, tán bột trộn Vaselin bôi vùng đau. Bài thuốc có tác dụng làm liền xương nhanh.
3.Phòng nhiễm độc Streptomycin:
– Mỗi ngày dùng Cốt toái bổ 30g, sắc nước, phân 2 lần uống, tác giả theo dõi 32 ca tai ù do streptomycin, kết quả tốt (Tạp chí Y trung nguyên 1987,2:33).
– Cốt toái bổ làm mất tác dụng phụ của Streptomycin 200 ca, có kết quả 89,6% (kết quả tiêm huyệt tai tốt hơn uống) (Theo báo cáo của Thang Mộ Lan đăng trên tạp chí Kháng sinh tố 1981, 4:52).
4.Trị chai chân: Cốt toái bổ 9g, giã nát ngâm vào 100ml cồn 95%, 3 ngày đem xát vùng chai có kết quả (Tạp chí Trung y 1964,8:37).
Kiêng ky: Âm hư, huyết hư không nên dùng.