Ích Trí Nhân
(Fructus Alpiniae oxyphyllae)
Tên khác: Anh Hoa Khố, Ích Chí Tử, Trích Đinh Tử.
Tên khoa học: Alpinia oxyphylla Mig., họ Gừng (Zingiberaceae).
Mô tả cây thuốc:
Ích trí nhân là cây thảo, sống lâu năm, cao 1-1,5m. toàn cây có vị cay. Lá hình mác dài 17-33cm, rộng 3-6cm. Hoa tự hình chùm mọc ở đầu cành. Hoa mầu trắng, có đốm tím. Quả hình cầu, đường kính 1,5cm, khi chín có mầu vàng xanh, hạt nhiều cạnh mầu xanh đen.
Phân bố: Cây mọc hoang trong các vùng rừng núi, dược liệu dùng ở nước ta chủ yếu nhập từ Trung Quốc.
Bộ phận dùng: Quả chín phơi khô (Fructus Alpiniae oxyphyllae).
Thu hái: Thu hái vào tháng 7-8 khi quả chuyển từ mầu xanh sang vàng. Phơi hoặc sấy khô. Hạt to, mập là tốt.
Bào chế:
– Dùng sống: Loại bỏ tạp chất và vỏ ngoài, khi dùng giã nát.
– Diêm ích trí nhân (chế muối): Lấy cát, sao to lửa cho tơi, sau đó cho Ích trí nhân vào, sao cho phồng vỏ, có màu vàng. Lấy ra rây sạch cát, giã bỏ vỏ, sẩy sạch. Lấy nhân trộn với nước muối. Sao khô, lấy ra để nguội, khi dùng giã nát (cứ 50 g Ích trí nhân dùng 1,40 kg muối, cho nước sôi vào pha vừa đủ, lọc trong để dùng).
Thành phần hoá học:
+ Trong Ích trí nhân có chừng 0,7% tinh dầu, thành phần chủ yếu của tinh dầu là Tecpen C10H16, Sesquitecpen C10H24 và Sesquitecpenancola, có chừng l,7 l% chất Saponin (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ α-Cyperone, 1,8-Cineole, 4-Terpineol, α-Terpineol, β- Elemene, 1-Methyl-3-Isopropoxy cyclohexane, α-Dimethyl Benzepropanoic acid, Guaiol, Zingiberol, a-Eudesmol, Aromadendrene (Vương Ninh Sinh, Trung Dược Tài 1991, 14 (6): 38).
+ Gingerol Sankawa U. Igakuno Ayumi 1983, 126 (11): 867).
+ Nootkatol (Shoji N và cộng sự, C A 1984, 101: 35960u).
Tính vị:
+ Vị cay, tính ôn, không độc (Khai Bảo Bản Thảo).
+ Vị cay, đắng, tính nhiệt (Bản Thảo Tiện Độc).
+ Vị cay, tính ôn (Trung Dược Đại Từ Điển).
Quy kinh:
+ Vào kinh Tỳ, Thận (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Vào kinh Thủ thái âm Phế, túc Thái âm Tỳ, túc Thiếu âm Thận (Thang Dịch Bản Thảo).
+ Vào kinh Tỳ, Vị, Thận (Lôi Công Bào Chích Luận).
+ Vào kinh túc Quyết âm Can, thủ Thái âm Phế (Bản Thảo Kinh Giải)
Tác dụng của Ích trí nhân: Ôn tỳ, ấm thận, cố tinh, chỉ tả, cầm được chảy nước bọt, súc niệu.
Tỳ hàn tiêu chảy, đau bụng cảm giác lạnh, nôn mửa, miệng nhiều bọt dãi, đầy hơi, người già hay đái đêm, đái đục, tiểu són, tiểu vặt, di tinh, đái dầm.
Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 6 – 12g, dạng thuốc sắc, thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác.
Bài thuốc có Ích trí nhân:
1.Trị tiểu đêm nhiều lần: (do Bàng quang Thận hư hàn) dùng các bài:
+ Ích trí nhân 20 hạt, thêm vài hạt muối sắc với 200ml nước, uống trước khi đi ngủ.
+ Súc tuyền hoàn (Phụ nhân lương phương): Ô dược, Ích trí nhân, Hoài sơn (chưng rượu), lượng bằng nhau làm hoàn, mỗi lần uống 8 – 12g, ngày 2 – 3 lần. Trị tiểu nhiều lần và trẻ em đái dầm.
2.Trị di tinh (do thận dương hư): Ích trí hoàn: Ích trí nhân, Phục linh, Phục thần lượng bằng nhau tán bột mịn, mỗi lần 8g, ngày 2 lần, uống với nước sôi ấm. Trị di tinh, bạch đới.
3.Trị mồm chảy nước rãi nhiều (do Tỳ vị hư hàn): Ích trí ẩm: Ích trí nhân, Đảng sâm, Bán hạ, Quất bì, Xa tiền tử, mỗi thứ 12g, Phục linh 16g, sắc uống.
4.Trị tiêu chảy do Tỳ hư: Ích trí nhân, Hoài sơn , Kha tử nhục, mỗi thứ 12g, Mộc hương, Tiểu hồi, Can khương, Trần bì, Ô mai mỗi thứ 6g, tán bột mịn làm hoàn, uống mỗi lần 4 – 8g, ngày 2 lần tùy theo tuổi. Trị tiêu chảy kéo dài do tỳ thận dương hư.
Kiêng kỵ: Bệnh thực hoả, các chứng thuộc táo nhiệt, người bệnh âm hư không nên dùng.