Tang Bạch Bì
Thu hoạch, chế biến:
Đào lấy rễ ngâm dưới đất, chọn rễ to, đường kính 5mm trở lên rửa sạch, cạo bỏ vỏ ngoài màu vàng, lấy lớp vỏ xơ dai màu trắng ngà, bỏ lõi gỗ, cắt thành đoạn 20-30cm rửa sạch, phơi hoặc sây khô.
Mô tả Dược liệu:
Quy kinh: Vào kinh phế, tỳ.
Thành phần hóa học: acid hữu cơ, tanin, pectin, flavonoid.
Tác dụng của Tang bạch bì: Chỉ ho, bình xuyễn, thanh nhiệt, lợi tiểu, hạ áp.
Tác dụng dược lý:
+ Tang bạch bì có tác dụng giảm ho nhẹ, lợi niệu và gây tiêu chảy (Trung Dược Học).
+ Thuốc sắc và chiết xuất Tang bạch bì trong nhiều loại dung môi khác nhau đều có tác dụng hạ áp (Trung Dược Học).
+ Tác dụng an thần, giảm đau, hạ nhiệt và chống co giật nhẹ (Trung Dược Học).
+ Nước sắc Tang bạch bì có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn lỵ Flexner và nấm tóc. Thuốc chiết xuất nước nóng có tác dụng ức chế in vitro chủng JTC-28 tế bào ung thư tử cung khoảng 70% (Trung Dược Học).
Chủ trị:
– Trị các chứng ho, xuyễn, khó thở, thở có tiếng kêu khò khè do phế nhiệt.
– Trị mặt sưng phù, sốt, khát nước, tiểu gắt do phế nhiệt ngăn trở phế khí.
Liều dùng: 6 – 15g
Kiêng kỵ:
– Ho do cảm phong hàn không dùng
– Tiểu nhiều, tiểu không tự chủ không dùng
Bảo quản: Trong dụng cụ khô, sạch. chống mốc, ẩm.
Bài thuốc có Tang bạch bì:
+ Trị ung thư thực quản và bao tử: Tang bạch bì tươi, không bỏ vỏ ngoài, 30g, thêm giấm ăn 100ml, nấu 1 giờ, uống hết một lần hoặc chia làm nhiều lần uống (có thể thêm đường cho bớt chua). Trị 3 ca ung thư thực quản, 2 ca ung thư bao tử. Kết quả, có 4 ca bệnh thuyên giảm (Phúc Kiến Trung Y Dược Tạp Chí 1965, 3 : 23).
+ Trị ho do nhiệt đờm: Tang bạch bì, Địa cốt bì đều 12g, Cam thảo 4g. Sắc uống (Tả Bạch Tán – Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết).
+ Trị phế quản viêm mạn: Tang bạch bì, Tỳ bà diệp đều 10g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị cầu thận viêm cấp, phù nhẹ: Tang bạch bì, Trần bì, Sinh khương bì, Đại phúc bì đều 6~10g, Phục linh bì 12g, sắc uống (Ngũ Bì Ẩm – Phương Tễ Học).