Giỏ hàng

Thủy xương bồ

Thủy Xương Bồ

(Rhizoma Acori Calami)

Dược Liệu Thủy Xương Bồ có Tên khoa học: Rhizoma Acori Calami.

Tên khác: Xương bồ, Bạch bồ

Bộ phận dùng: thân rễ cây Thủy xương bồ- Acorus calamus L., thuộc họ Ráy – Araceae.

Mô tả cây thuốc:

Thủy xương bồ là cây khoẻ sống dai, mọc ở chỗ ẩm ướt, đất lầy, nhờ một thân rễ phân nhánh nhiều, dày cỡ 3cm, mang nhiều rễ con. Lá hình gươm có một gân chính, dài 50-150cm và rộng 1-3cm. Cụm hoa hình trụ dài 4-5cm nằm đầu một cán hoa, trên đó có nhiều hoa nhỏ màu lục nhạt xếp theo đường xoắn ốc. Quả mọng màu đỏ.

Phân bố: Loài của vùng Trung Á, có phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Inđônêxia. Ở nước ta, cây mọc từ Lào Cai, Ninh Bình, Quảng Trị, tới Lâm Đồng.

Mô tả Dược liệu:

Vị thuốc Thủy xương bồ là phần thân rễ hình trụ hơi dẹt, cong queo, có khi dài tới 1m, phân nhánh ở phần đầu thân rễ, mỗi nhánh dài 5- 8cm. Bề dày thân rễ 0,5- 2cm. Mặt ngoài màu nâu, mặt cắt ngang, có lớp bần màu nâu, vòng nội bì rõ màu nâu nhạt nhiều chấm vàng (bó libe- gỗ) và lỗ khuyết nhỏ.

Thu hái, chế biến:

Đào thân rễ già, rửa sạch đất cát, cho lên giàn và đốt lửa ở dưới để đốt các bẹ, rễ con và giảm bớt Thủy phân. Sau đó, dùng dao cắt thành từng đoạn dài 8-15 cm và cắt bỏ những rễ con sót lại, đem phơi nắng hoặc sấy đến khô.

Thành phần hóa học: 

Thân rễ khô chứa 1,5-3,5% tinh dầu thơm có vị cay dễ bay hơi, chất đắng acorin (khi tiếp xúc với không khí bị ô xy hoá chậm thành một chất nhựa trung tính gọi là acoretin).

Tính vị: Vị cay, tính ấm.

Quy kinh: Tâm, vị.

Tác dụng của Thủy xương bồ:

– Khư phong thông khai khiếu, chuyển dạng thấp và điều hòa vị, an thần.

– Hóa khí, trừ đàm, sát trùng giải độc.

– Acorin kích thích mạnh các tuyến nước bọt, tuyến dạ dày và ruột, tạo thành một loại thuốc làm mạnh tiêu hóa, làm tăng cường sự trao đổi chất hữu cơ.

– Điều hòa nhịp tim.

– Kích thích tiêu hóa, lợi tiểu.

– Trị cảm cúm, viêm phổi nhẹ, viêm khí quản, viêm thận, khó tiêu, kinh giản điên cuồng, phong hàn tê thấp.

– Dùng trị giun cho trẻ em và trẻ hay ói.

Cách dùng, liều dùng:

– Ngày dùng 3-8g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.

– Dùng ngoài, nấu nước rửa mụn nhọt, để tiêu nọc độc và tán bột rắc trừ sâu bọ, chấy rận, rệp và mối.

– Có thể dùng chế rượu uống: 100g rễ khô trong 1/2 – 1 lít rượu, ngâm trong 1 tuần, ngày dùng 2-3 ly. Hoặc dùng hãm uống; 40g trong 1 lít nước sôi, ngày uống 2-3 ly.

Bài thuốc có Thủy xương bồ:

– Chữa phong thấp đau nhức xương khớp, bụng đầy chậm tiêu: Xương bồ 100g rễ khô, ngâm trong 1/2 – 1 lít rượu, ngày dùng 2-3 ly. Hoặc hãm 40g trong 1 lít nước sôi, ngày uống 2-3 ly. (Kinh Nghiệm Dân Gian).

– Trị trẻ em trí lực phát triển kém: Xương bồ, Nhân sâm, Viễn chí, Bổ cốt khí, Đậu khấu, bột ca cao, các vị bằng nhau mỗi lần uống 10 – 15g, ngày 2 lần, 2 tuần là một liệu trình. (Kinh Nghiệm Dân Gian).

Kiêng kỵ: Âm hư, hoạt tinh, ra nhiều mồ hôi không nên dùng.

Nguồn:

SẢN PHẨM NẤM LIM XANH

Rừng Tự Nhiên 100%
Chế Biến Gia Truyền
Chất Lượng Đảm Bảo
Miễn Phí Vận Chuyển
Hotline Button Zalo Button Location Button Location Button