Tục Đoạn
(Radix Dipsaci)
Tên khác: Sâm nam, đầu vù, rễ kế
Tên khoa học: Radix Dipsaci
Tên khoa học: Radix Dipsaci
Địa lý: Tục đoạn thường được trồng ở Trung quốc, là cây thuốc bắc.
Mô tả cây thuốc:
Tục đoạn là cây thuộc thảo, cao 1,5-2m. Thân có 6 cạnh trên cạnh có một hàng gai thưa, càng lên trên càng mau dần, gai quặp trở xuống. Lá mọc đối, không có cuống, bẹ ôm lấy cành hoặc thân. Lá non có răng cưa dài, phiến lá nhỏ, thuôn dài, đầu nhọn. Gân lá cách, trên đường gân của mặt dưới có một hàng gai nhỏ cứng, càng lên đầu lá, càng mềm dần. Lá già có phiến lá xẻ sâu, răng cưa mau hơn lá non, phiến lá xẻ cách từ 3-9 thuỳ, gân lá có gai nhỏ như lá non. Cũng có lá nguyên. Cụm hoa hình trứng hav hình cầu, cành mang hoa dài 10-20cm, 6 cạnh có lông cứng, càng lên trên càng mau dần. Hoa màu trắng có lá bắc dài 1-2cm. Quả bế có 4 cạnh, màu xám trắng còn đài sót lại, dài 5-6mm.
Bộ phận dùng và sơ chế: Củ được đào vào khoảng từ tháng 7 đến tháng 8. Sau khi loại bỏ những củ bị xơ, củ được thái lát và đem phơi nắng.
Thu hái, chế biến:
+ Thu hái vào mùa thu đông(tháng 11, 12). Đào lấy rễ già rửa sạch đất cát cắt bỏ phần trên cổ rễ và rễ con, phơi trong râm hay sấy nhẹ cho khô.
+ Tục đoạn chế rượu: dùng 1 lít rượu cho 10kg tục đoạn đã rửa và thái lát. Phun đều rượu vào tục đoạn ủ trong 30 phút đến 1 giờ. Cho tục đoạn vào chảo duy trì nhiệt độ vừa phải sao đến khi có màu hơi đen. Diêm tục đoạn: 0,2kg muối/10kg tục đoạn. Hòa muối vào 0,5 lít nước sau đó phun vào thục đoạn, ủ 30 phút đến 1 giờ. Sao ở nhiệt độ vừa phải đến khô.
+ Tục đoạn chế rượu: dùng 1 lít rượu cho 10kg tục đoạn đã rửa và thái lát. Phun đều rượu vào tục đoạn ủ trong 30 phút đến 1 giờ. Cho tục đoạn vào chảo duy trì nhiệt độ vừa phải sao đến khi có màu hơi đen. Diêm tục đoạn: 0,2kg muối/10kg tục đoạn. Hòa muối vào 0,5 lít nước sau đó phun vào thục đoạn, ủ 30 phút đến 1 giờ. Sao ở nhiệt độ vừa phải đến khô.
Bảo quản Dược liệu: Tục đoạn để nơi khô ráo, mát, phòng sâu mọt, mốc.
Tác dụng dược lý:
Với liều 0,2 – 0,3g cao lỏng Tục đoạn/ 1 kg trọng lượng cơ thể, chó và mèo thí nghiệm, nhận thấy có sự gia tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm như huyết áp tăng, nhịp tim tăng, thở nhanh và sâu. Thử trên tuỷ sống của ếch có tác dụng gây mê mạnh. Ngoài ra chưa có nghiên cứu chi tiết nào về tác dụng dược lý của Tục đoạn.
Với liều 0,2 – 0,3g cao lỏng Tục đoạn/ 1 kg trọng lượng cơ thể, chó và mèo thí nghiệm, nhận thấy có sự gia tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm như huyết áp tăng, nhịp tim tăng, thở nhanh và sâu. Thử trên tuỷ sống của ếch có tác dụng gây mê mạnh. Ngoài ra chưa có nghiên cứu chi tiết nào về tác dụng dược lý của Tục đoạn.
Lan Tục Đoạn
Thành phần hoá học: Tinh dầu, tannin, saponin.
Tính vị: Vị đắng cay, tính hơi ôn
Quy kinh: Vào kinh can và thận
Tác dụng của Tục đoạn:
Bổ can, thận, nối gân xương, thông huyết mạch, lợi quan tiết, hết đau, an thai, dùng chữa đau lưng, động thai, di tinh, gân cốt đứt đau.
Liều dùng: Ngày uống 9-18g dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu.
Kiêng kỵ: Âm hư hỏa thịnh thì kiêng dùng tục đoạn.
Bài thuốc có Tử uyển:
– Chữa nam giới đau gấp ngang lưng, phụ nữ thường hay đẻ non, hay người già yếu mỏi: Tục đoạn 20g, Ðỗ trọng dây, cẩu tích, ý dĩ sao, Ba kích, Đương quy, mỗi vị 10g, sắc uống.
– Chữa bị thương hay sau khi mổ đau nhức. Dùng Tục đoạn, Cốt toái bổ, Ngưu tất, Sinh địa, Mạch môn, mỗi vị 12g sắc uống.
Nguồn: