Giỏ hàng

Kê huyết đằng chữa bệnh gì?-Chú ý khi sử dụng kê huyết đằng

Kê huyết đằng trị lưng đau, gối đau, té ngã tổn thương, tay chân tê, kinh nguyệt không đều.

Tên khoa học:

Cây Huyết đằng (Sargentodoxa cuneata (Oliv.) Rehd et Wils.), họ Đại huyết đằng (Sargentodoxaceae) hoặc một số loài thuộc họ Đậu (Fabaceae) như Mucuna birwoodiana Tutcher, Milletia dielsiana Harms, Milletia nitida Benth.

Kê huyết đằng và Huyết đằng ở Việt Nam hiện chưa được xác định chắc chắn. Nhân dân chỉ mới căn cứ vào khi chặt cây thấy có những đám màu đỏ giống như máu thì lấy về dùng.

Kê huyết đằng, hay còn gọi là cây dây máu người, cây hoạt huyết đằng… trị lưng đau, gối đau, té ngã tổn thương, tay chân tê, kinh nguyệt không đều.

Cây kê huyết đằng

Thành Phần Hóa Học:

+ Trong Kê huyết đằng có Milletol.

+ Trong rễ, vỏ và hạt có Glucozit, Tannin, chất nhựa.

+ Friedelan-3-Alpha-Ol, Daucosterol, Beta Sitosterol, 7-Oxo-Beta-Sitosterol, Formononetin, Ononin,Prunetin, Afrormosin, Daidzein, 3,7-Dihydroxy-6-methoxy-dihydroflavonol, Epicatechin, Isoliquiritigenin, 2’, 4’, 3, 4-tetrahydroxy chalcone, Licochalcone, Medicagol, Protocatechuic acid, 9-Methoxycoumestrol, Cajanin.

+ Trong rễ có: Stigmast-5-ene-3 Beta-7 Alpha-Diol, 5 Alpha-Stigmastane-3 Beta, 6 Alpha-Diol.

Nhiều nghiên cứu khoa học cho thấy:

Nước sắc kê huyết đằng có tác dụng lên tim mạch, kháng viêm, làm tăng chuyển hóa phosphate trên thận và tử cung, giảm đau an thần. Bên cạnh đó, cũng phát hiện độc tính của cây (làm chết động vật thí nghiệm với liều 4,25g/kg tiêm tĩnh mạch).

Theo đông y:

Kê huyết đằng có vị đắng, hơi ngọt, tính ấm quy vào kinh can, thận. Tác dụng bổ khí huyết, mạnh xương cốt, thư cân, chỉ thống. Điều trị các chứng ứ huyết, cơ nhục sưng đau, tê thấp, đau lưng, mỏi gối, chân tay tê bại, ra mồ hôi, kinh nguyệt không đều.

Dược liệu từ cây kê huyết đằng

Một số bài thuốc từ kê huyết đằng:

– Chữa thiếu máu, hư lao: kê huyết đằng 200-300g, tán nhỏ, ngâm với 1 lít rượu trong 7 -10  ngày. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 25ml. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác như thục địa, đan sâm, hà thủ ô (liều lượng bằng nhau). Có thể dùng cao đặc cô từ nhựa, mỗi ngày uống 2 – 4g, pha với ít rượu.

– Chữa tê thấp, nhức mỏi gân xương: kê huyết đằng 12g, cây mua núi 12g, rễ gối hạc 12g, rễ phòng kỷ 10g, vỏ thân ngũ gia bì chân chim 10g, dây đau xương 10g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, ngâm rượu uống. Ngày 50ml chia làm 2 lần.

Hoặc: kê huyết đằng, độc hoạt, dây đau xương, thiên niên kiện, phòng kỷ, rễ bưởi bung, chân chim, gai tầm xọng, cỏ xước, xấu hổ, quế chi, núc nác, mỗi vị 4-6g, sắc hoặc nấu cao thêm đường uống.

– Chữa đau dây thần kinh hông: kê huyết đằng 20g, ngưu tất 12g, hồng hoa 12g, đào nhân 12g, nghệ vàng 12g, nhọ nồi 10g, cam thảo 4g. Sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.

Hoặc: kê huyết đằng 20g, dây đau xương 20g, ngưu tất 20g, cẩu tích 20g, cốt toái bổ 12g, ba kích 12g, thiên niên kiện 8g, cốt khỉ củ 8g. Sắc uống ngày 1 thang.

– Chữa đau lưng: kê huyết đằng 16g, rễ trinh nữ 16g, tỳ giải 16g, ý dĩ 16g, cỏ xước 12g, quế chi 8g, rễ lá lốt 8g, thiên niên kiện 8g, trần bì 6g. Sắc uống

– Chữa đau các khớp tứ chi: kê huyết đằng, ngũ gia bì hương, độc hoạt, uy linh tiên, tang chi mỗi vị 10 -12g. Sắc uống trong ngày.

– Chữa viêm khớp dạng thấp: kê huyết đằng, hy thiêm, thổ phục linh, rễ vòi voi mỗi vị 16g; ngưu tất, sinh địa mỗi vị 12g; nam độc lực, rễ cà gai leo, rễ cây cúc ảo, huyết dụ mỗi vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang.

– Chữa kinh nguyệt không đều: kê huyết đằng 10g, tô mộc 5g, nghệ vàng 4g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc uống làm một lần trong ngày. Phụ nữ có thai không dùng.

Hoặc: kê huyết đằng 16g, ích mẫu 16g, sinh địa 12g, nghệ 8g, xuyên khung 8g, đào nhân 8g. Sắc uống trong ngày.

Lưu ý:

Người huyết không hư, thiên về huyết ứ, khí trệ: không dùng.

Không dùng cho phụ nữ có thai.

Mua bán dược liệu:

Giá bán tham khảo: 110-120k/kg.

Nguồn:

SẢN PHẨM NẤM LIM XANH

Rừng Tự Nhiên 100%
Chế Biến Gia Truyền
Chất Lượng Đảm Bảo
Miễn Phí Vận Chuyển
Hotline Button Zalo Button Location Button Location Button