Tân di

MỤC LỤC NỘI DUNG:

 Tân Di

 (Flos Magnoliae liliiflorae)

Tên thuốc: Tân di hoa (Xuất xứ: Bản kinh).

Tên khác: Tân thẩn, Hâu đào, Phòng mộc, Tân trĩ, Nghinh xuân, Mộc bút hoa, Mao tân di, Tân di đào, Khương phác hoa. 

Tên khoa học: Flos Magnoliae liliiflorae.

Nguồn gốc dược liệu: Từ nụ hoa đã phơi khô của cây Mộc lan (Magnolia liliiflora Desr.), thuộc họ Ngọc lan (Magnoliaceae).

Mô tả cây thuốc:

Tân di là cây bụi, lá thường màu xanh, hoa đực và hoa cái cùng một cây. Bộ nhị và bộ nhụy sắp xếp thành hình xoắn ốc, hoa lướn không phân biệt tràng hoa và đài hoa. Lá noãn nứt lưng, có 1-2 lá noãn.

Phân bố:

Chủ yếu sản xuất ở các tỉnh Hà Nam, An Huy, Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Thiểm Tây v.v…Ngọc lan phần nhiều nuôi trồng trong sân vườn.

Bộ phận dùng:

Búp hoa khô, bên ngoài nâu sẫm có nhiều lông nhung vàng như sợi tơ, bên trong không có lông, có mùi thơm đặc biệt. Không vụn nát, có mùi thơm là thứ tốt.

Thu hoạch và bào chế: Cuối thu đầu xuân lúc hoa chưa nở thu hái, cắt bỏ cành cây, phơi âm can cho vào thuốc dùng.

Mô tả Dược liệu:

Vị thuốc Tân di là búp hoa trông giống như cái ngòi bút lông. Dược liệu là búp hoa khô, bên ngoài màu nâu sẫm có nhiều lông nhung vàng như sợi tơ, bên trong không có lông, mùi thơm đặc biệt, dược liệu không vụn nát là loại tốt.

Tính vị: Vị cay, tính ấm, không độc.

Quy kinh: Vào hai đường kinh phế và vị.

Thành phần hóa học:

Chứa nhiều tinh dầu (từ 0,5% – 2,86%) mà chủ yếu là eugenol, foeniculin, magnoflorine, paeonidin, eudesmin, magnolin, cinnamic aldehyde… Ngoài ra còn có flavonoid, anthocyanin, oleic acid, vitamin A, alkavoid…

Tác dụng của Tân di:

Trừ phong, tán hàn, thông khiếu, thường được dùng để chữa nhiều chứng bệnh khác nhau, đặc biệt là các bệnh lý mũi xoang…

Cách dùng và liều dùng: 

Dùng 3 – 6 gram rửa sạch, đun nước uống trong ngày hoặc hòa tán. Dùng ngoài lượng vừa đủ tán nhỏ bôi vào một lớp vải gạc nút vào mũi.

Bài thuốc có Tân di:

– Chữa viêm mũi, viêm xoang: Tân di 9gram, trứng gà 3 quả, hai thứ đem luộc chín, ăn trứng và uống nước.

– Trị răng gây đau, hoặc sưng hoặc lợi răng loét: Tân di hoa 1 lượng, Xà sàng tử 2 lượng, Thanh diêm 5 chỉ. Tất cả nghiền bột thấm vậy.

– Trị trong mũi gây sưng hoặc sinh nhọt (phần nhiều do tửu độc): Tân di hoa 1 lượng, Xuyên Hoàng liên 5 chỉ, Liên kiều 2 lượng. Đều sao qua, nghiền nhỏ. Sau mỗi bữa ăn uống 3 chỉ, uống với nước trắng.

Nội dung tương tự

Ung thư dạ dày có lây truyền không? Bác sĩ Nguyễn Tấn Dũng NHIỆT MIỆNG Hóa trị ung thư dạ dày sống được bao lâu? Hết bao nhiêu tiền? THẨM MỸ DA ĐÀ NẴNG Cách chế biến nấm lim xanh chữa bệnh ung thư cây nấm lim rừng

5/5
Nhận ngay tư vấn sức khoẻ miễn phí, thông tin về nấm lim xanh từ Dược sĩ của Công ty TNHH Nấm lim xanh Việt Nam.
Tổng đài tư vấn 0904.522.869 0904.534.869
Hoặc nhấn vào dưới đây để đăng ký tư vấn
Công ty TNHH Nấm lim xanh Việt Nam là tổng đại lý phân phối chính hãng của Công ty Nông lâm sản Tiên Phước
[ X ]

ĐĂNG KÍ TƯ VẤN MIỄN PHÍ

    Tư vấn trực tiếp 24/7:
    0904 522 869 - 0904 534 869

    Nấm lim xanh Việt Nam trong nghiên cứu điều trị ung thư