Tần Giao
Tính vị: Vị đắng, cay, tính hơi hàn.
Quy kinh: Vào kinh can, vị, bàng quang.
Thành phần chủ yếu: Gentianine, Gentianidine, alkaloid: Gentanine A,B,C gluco và ít dầu bay hơi.
Tác dụng của Tần giao: Phát tán phong thấp, thanh nhiệt, lợi tiểu, nhuận trường.
Chủ trị: Trị nóng rét, phong tê, gân xương co quắp, hoàng đản, đại tiện ra huyết, táo bón, lao nhiệt cốt chưng, trẻ con cam nóng.
Tác dụng dược lý:
+ Tác dụng kháng viêm rõ, do thành phần Gentianine A tác dụng lên hệ thần kinh làm hưng phấn chức nằn tuyến yên, vỏ thượng thận. Thuốc còn có tác dụng an thần, giảm đau, giải nhiệt, kháng Histamin, chống choáng do dịn ứng (Trung Dược Học).
+ Thành phần Geniatine A của thuốc có tác dụng nâng cao đường huyết, hạ huyết áp và làm giảm nhịp tim trong thời gian ngắn. Nước sắc Tần giao có tác dụng lợi tiểu (Trung Dược Học).
+ Nước Tần giao ngâm kiệt rượu, đối với trực khuẩn lỵ, thương hàn, phẩy khuẩn thổ tả, tụ cầu vàng có tác dụng ức chế. Nước thuốc ngâm kiệt có tác dụng ức chế đối với một số nấm ngoài da (Trung Dược Học).
+ Tần giao vừa có tác dụng trị viêm khớp lại vừa có tác dụng trị thống phong (Thực Dụng Trung Y Học).
+ Nước sắc Tần giao có tác dụng giải nhiệt rõ (Thực Dụng Trung Y Học).
Liều dùng: 5 – 12g.
Kiêng kỵ:
– Tỳ vị hư, hàn không nên dùng.
– Có thể gây buồn ngủ, dùng cẩn thận nếu phải lái xe, điều khiển các máy móc nặng.
Bài thuốc có Tần giao:
+ Điều trị viêm đa khớp đau nhức, chân tay co quắp do bệnh phong thấp gây ra: Dùng tần giao 12g, độc hoạt 8g, xuyên khung 8g, bạch chỉ 10g, hải phong đằng 10g, nhũ hương 10g, đào nhân 10g, hoàng bá 10g, uy linh tiên 10g, hán phòng kỷ 12g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.
+ Chữa bệnh lao phổi có triệu chứng sốt thấp về chiều tối, đêm ngủ ra mồ hôi: Tần giao 20g, miết giáp 40g, địa cốt bì 40g, sài hồ 40g, tri mẫu 20g, đương quy 20g, tán bột mịn, mỗi ngày dùng 20g cho vào sắc với ô mai 1 quả, thanh hao 12g, sắc uống vào lúc đi ngủ.