Thạch Hộc
(Dendrobium nobile Lindl)
Tên khác:
Kẹp thảo, hoàng thảo dẹt, kim thoa hoàng thảo, hoàng thảo cẳng gà, huỳnh thảo, tên Thái là co vàng sào, người chơi lan gọi là lan phi điệp hay phi điệp kép.
Tên khoa học: Dendrobium nobile Lindl, thuộc họ Lan – Orchidaceae.
Mô tả cây thuốc:
Thạch hộc là cây biểu sinh trên cây gỗ hay vách đá, cao 30-60cm, đường kính 1,3cm, thường mọc thành khóm. Thân hơi dẹt, có rãnh dọc, khi khô có màu vàng rơm. Lá mọc so le hai bên thân, dài 6-12cm, rộng 1-3cm, không lông, dễ rụng. Hoa to xếp thành bó 1-4 cái ở sát nách lá, hoa dài 4-4,5cm, rộng 3-3,5cm, màu nền là hồng tía ở đầu chót của cánh hoa nhưng chuyển sang trắng vào phía trung tâm; ở hông của cánh môi có một chấm to màu hạt dẻ. Quả nang hơi hình thoi, khi khô tự mở theo các rãnh dọc. Hạt nhiều. Cây ra hoa tháng 3-4, có quả tháng 5-6.
Bộ phận dùng, thu hái và sơ chế Dược liệu:
Vị thuốc Thạch hộc là thân cành, thu hái về, cắt bỏ rễ và lá, rửa sạch, ngâm nước ủ cho mềm, bóc bỏ lớp màng mỏng bên ngoài rồi phơi và sấy khô. Khi dùng, đồ chín, tẩm rượu thái nhỏ.
Tính vị: Vị ngọt nhạt, hơi mặn, không độc, tính lạnh.
Thành phần hóa học: Cây chứa chất nhầy, alcaloid dendrobin, nobilonin và G-hydroxydendrobin.
Tác dụng của Thạch hộc:
Bổ dưỡng thanh nhiệt, chỉ khát, sinh tân dịch chữa lao lực, gầy yếu, ho, sốt nóng, miệng khô khát, mồ hôi trộm, thiểu năng sinh dục ở nam giới, chân tay và lưng đau nhức, nóng trong, đau dạ dày, viêm ruột.
Liều dùng: 8 – 16g dưới dạng thuốc hãm, thuốc sắc hoặc thuốc bôi.
Bài thuốc có Thạch hộc:
– Chống hư hao, người gầy mòn: Thạch hộc 6g, Mạch môn đông 4g. Ngũ vị tử 4g, Ðẳng sâm 5g, Cam thảo chích 4g, Kỷ tử 4g, Ngưu tất 4g, Ðỗ trọng 4g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.
– Trẻ em khó thở: Cả cây giã nhỏ lẫn mật ong cho uống.
– Chữa suy nhược thần kinh, chóng mặt, nhức đầu, hoa mắt, ù tai, khó ngủ: thạch hộc, kỷ tử, sa sâm, mạch môn, hạ khô thảo, mẫu lệ mỗi vị 12g; câu đằng 16g ; địa cốt bì, trạch tả, táo nhân, cúc hoa, mỗi vị 8g. Tất cả tán nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày.
– Chữa di, mộng tinh: thạch hộc, kim anh, sa sâm, mạch môn, khiếm thực, liên nhục mỗi vị 12g; quy bản 8g. Sắc uống trong ngày.
– Chữa viêm bàng quang mạn tính: thạch hộc, sa sâm, thục địa, ngưu tất, vỏ núc nác mỗi vị 12g; kim ngân hoa 20g; mã đề, tỳ giải mỗi vị 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
– Chữa nha chu viêm, làm chắc chân răng: thạch hộc, sinh địa, huyền sâm, sâm, quy bản, ngọc trúc, kỷ tử, thăng ma, mỗi vị 12g; kim ngân hoa 16g, bạch thược 8g, sắc lấy 200ml nước đặc, uống một nửa và ngậm một nửa dung dịch.
– Chữa nóng trong, háo khát, thổ huyết: thạch hộc, sinh địa, thục địa, sa sâm, đan sâm, thiên môn, ngưu tất, mỗi vị 16g; ngũ vị tử 3g. Sắc uống. Hoặc thạch hộc 4g, chè xanh 2g, hãm với nước sôi, uống hoặc súc, ngậm trong ngày.
– Ngoài ra, thạch hộc còn phối hợp với thiên môn, tì bà diệp, trần bì, sắc uống chữa ho; với đẳng sâm, câu kỷ, ngưu tất, đỗ trọng, sa sâm để chữa đau nhức xương; với ngọc trúc, mía có tác dụng thanh nhiệt, giảm háo khát.