Thiên Niên Kiện
Mô tả cây thuốc:
Thiên niên kiện là cây sống lâu năm nhờ thân rễ mập, bò dài, thơm, khi bẻ ngang có xơ như kim. Lá mọc từ thân rễ, phiến lá sáng bóng, dài tới 30cm, có 3 cặp gân gốc, 7-9 cặp gân phụ. Cụm hoa là những bông mo, có mo màu xanh, dài 4-6cm, không rụng; buồng 3-4cm, ngắn hơn mo; bầu chứa nhiều noãn. Quả mọng thuôn, chứa nhiều hạt có rạch. Mùa hoa tháng 4-6, mùa quả tháng 8-10.
Địa lý: Cây có nguồn gốc từ Malaysia và châu Ðại Dương, mọc hoang ở rừng, nơi ẩm ướt cạnh suối hay dọc theo hai bên bờ khe suối.
Thu hái, sơ chế: Rễ củ đào vào mùa xuân hoặc mùa thu. Loại bỏ rễ xơ, rửa sạch, phơi nắng và thái thành lát mỏng.
Thành phần hóa học:
Trong thân rễ có khoảng 0,8-1% tinh dầu tính theo rễ khô kiệt. Tinh dầu màu vàng nhạt, mùi thơm dễ chịu. Trong tinh dầu có chừng 40% l-linalol, một ít terpineol và chừng 2% este tính theo linalyl acetat. Ngoài ra còn có sabinen, limonen, a-terpinen, acetaldehyt, aldehyd propionic.
Tính vị: Vị đắng, cay, tinh ôn
Quy kinh: Vào kinh Can, Thận.
Tác dụng của Thiên niên kiện:
Khư phong thấp, bổ gân cốt, chỉ thống tiêu thũng. Dùng chữa phong hàn thấp nhức mỏi các gân xương, hoặc co quắp tê bại. Trong nhân dân, Thiên niên kiện thường được dùng chữa thấp khớp, đau nhức khớp, đau dạ dày, làm thuốc kích thích tiêu hoá. Còn dùng trị đau bụng kinh, trừ sâu nhậy.
Ngoài ra, Thiên niên kiện còn là nguyên liệu chiết tinh dầu dùng làm hương liệu, và là nguồn nguyên liệu chiết linalol.
Liều lượng, cách dùng:
– Ngày dùng 6-12g dạng thuốc sắc hay ngâm rượu uống.
– Lá tươi giã với ít muối đắp chữa nhọt độc.
Bài thuốc có Thiên niện kiện:
+ Chữa thoái hóa cột sống: Ngày dùng 6-12g thiên niên kiện dạng thuốc sắc hay ngâm rượu uống.
+ Chữa nhức mỏi gân cốt, tê thấp: Thiên niên kiện 6 – 12g, kết hợp với thổ phục linh, độc lực, cỏ xước, sắc uống trong ngày.
+ Chữa tê bại chân tay và phong thấp: Đem giã thân rễ cây Thiên niên kiện tươi, rồi ngâm rượu dùng để xoa bóp chỗ đau nhức rất tốt.
+ Chữa đau bụng kinh: Thiên niên kiện, rễ cây bướm bạc, rễ cây bưởi bung, gỗ vang, rễ sin rừng, sắc uống trong ngày.
Kiêng kỵ: Người âm hư nội nhiệt, táo bón, nhức đầu không nên dùng.