Trinh Nữ Hoàng Cung (Crinum ialifolium)
Bộ phận dùng: Lá cây.
Tính vị: Vị đắng, chát.
Thành phần hóa học:
– Alcaloid; khung không dị vòng như latisolin, latisodin, beladin; khung dị vòng như ambelin, crinafolin, crilafolidin, lycorin, epilycorin…
– Thân rễ có chứa 2 glucan; glucan A có 12 đơn vị glucose, glucan B có 110 gốc glucose.
– Acid amin: Phenylamin, leucin, valin, arginin…
Tác dụng của Trinh nữ hoàng cung:
Thanh nhiệt giải độc, hành huyết tán ứ, thông lạc hoạt huyết, tiêu thũng giảm đau. Thường được sử dụng để làm thuốc chữa mụn độc lở loét, lở trĩ, thủy đậu, viêm tuyến sữa, viêm họng, viêm loét dạ dày tá tràng, đau đầu, đau xương khớp, phong thấp, gãy xương, các bệnh có khối u như bướu cổ, u vú, u nang buồng trứng, u xơ tuyến tiền liệt…
Liều lượng, cách dùng: Lá thái nhỏ, sao vàng, sắc uống, ngày 10 – 15g lá khô. Để dùng ngoài, người ta giã đắp, giã lấy dịch xoa, sao nóng đắp tại chỗ hoặc nấu nước rửa.
Kiêng kỵ: Nên uống lá Trinh nữ hoàng cung sau khi đã ăn no. Phụ nữ có thai không được dùng vì sẽ sẩy thai.
Bài thuốc có Trinh nữ hoàng cung:
+ Chữa các khối u như u da, u nội tạng, hạn chế sự phát triển của các tế bào ung thư cổ tử cung, u đại tràng, u vú: Lá trinh nữ hoàng cung 20g, nga truật 20g, xuyên điền thất 10g, lá đu đủ khô 50g. Đổ 3 chén nước sắc còn 1 chén, chia 3 lần uống trong ngày sau khi ăn.
+ Chữa viêm họng hạt hiệu quả: Lá trinh nữ hoàng cung 1/3 lá tươi, rễ cây dằng xay 3gam. Hai loại này rửa sạch, thêm vào hạt muối nhai ngậm hàng ngày.