Tên gọi khác: Giun đất, khưu dẫn, giun khoang, thổ long, trùn hổ
Tên khoa học: Lumbricus. Họ khoa học: Megascolecidae.
Mô tả:
Địa long là loại giun đất có thân hình trụ tròn và dài khoảng 10 – 30cm, đường kính 5 – 10mm, có khoang cổ và nhiều vòng đốt rất sít nhau. Da trơn bóng, có 4 đôi lông cứng giúp giun di chuyển. Phần đầu to hơn phần đuôi. Toàn thân màu nâu vàng hay nâu đỏ hoặc đen sẫm ở phía lưng. Những loài giun có đường kính nhỏ hơn 5mm và lớn hơn 10mm không được dùng làm thuốc.
Địa lý:
Giun đất ưa sống ở những nơi đất ẩm và gìau mùn hữu cơ. Ban ngày chúng lẫn ở dưới đất, đêm khuya khi sương xuống mới ngoi lên. Mật độ của giun đất thay đổi tùy theo đặc điểm lý hóa của đất, và chính hoạt động của giun đất đã đóng góp phần đáng kể trong việc thay đổi đặc điểm l{ hóa được. Giun đất thường phân bố hẹp. Loại có khoang trắng tốt nhất.
Mô tả Dược liệu:
Vị thuốc Địa long là phần thân đã được cắt phẫu, biểu hiện một phiến dài nhỏ cong nhăn teo, dài chừng 12cm-20cm, rộng chừng 10mm-17mm, toàn thân có nhiều khoang vòng, hai đầu dầy mà cứng còn có sợi thịt mỏng tồn tại, chính giữa rất nhỏ, bán trong suốt, hai bên có màu đen tro, chính giữa màu vàng nâu, chất thu khó bẻ gẫy.
Thu bắt, sơ chế:
Đào lấy thứ khoang cổ, loại gìa. Hay gặp nơi mô đất ẩm, đền đình chùa, gốc bụi chuối lâu năm. Muốn bắt dễ dàng, lấy nước lá Nghễ răm hay nước Bồ kết, nước Chè, ngâm nước đổ lên đất thì giun bò trườn lên. Người ta bắt bỏ nó vào thùng có chứa sẵn lá tre, rơm hoặc tro, rồi rửa sạch bằng nước ấm cho sạch chất nhớt, ép đuôi vào gỗ sau đó mổ dọc thân giun, rửa sạch đất trong bụng, phơi hoặc sấy khô cất dùng. Không dùng giun tự nhiên lên mặt đất (có bệnh mới lên).
Bào chế:
– Khi dùng Khâu dẫn, nếu muốn uống phải dùng khô, sao cho khô và làm vụn đi (Danh Y Biệt Lục).
– Dùng 16 lượng Địa long, ngâm nước vo gạo 1 đêm, vớt ra để khô tẩm rượu một ngày sấy khô, rồi sao chung với Xuyên tiêu, gạo Nếp, mỗi thứ 2 chỉ rưỡi. Hễ gạo nếp chín vàng là được (Lôi Công Bào Chế).
– Khi dùng sậy khô tán bột, hoặc trộn muối vào cho hóa ra nước, hoặc đốt tồn tính, tùy theo trường hợp mà dùng (Bản Thảo Cương Mục).
– Ngày nay người ta dùng bằng cách sau khi chế sơ chế xong tẩm rượu hoặc tẩm gừng sao qua tán bột để dùng (Trung Dược Đại Từ Điển).
Bảo quản: Tránh ẩm, đựng lọ kín. Cách dùng: Sắc uống nước, gĩa sống hoặc tán bột trộn vào hoàn tán.
Tác dụng dược lý:
+ Tác dụng hạ nhiệt, an thần (Trung Dược Học).
+ Tác dụng đối với phế quản : thuốc làm gĩan phế quản nên có tác dụng hạ cơn suyễn (Trung Dược Học)
+ Thuốc có tác dụng hạ huyết áp chậm mà lâu dài, có thể do làm gĩan mạch nội tạng (Trung Dược Học).
+ Thuốc có tác dụng kháng Histamin và chống co giật (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Thuốc làm tăng hoạt tính dung giải của Fibrin chống hình thành huyết khối. Có tác dụng hưng phấn tử cung, chất chiết xuất diệt tinh trùng (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Thuốc có tác dụng phá huyết do chất Lumbritin (Nhật Bản 1911).
+ Tác dụng giải nhiệt: cho uống 12g bột Địa long, thấy có tác dụng hạ sốt. Đối với bệnh nhân sốt do cảm nhiễm, cho uống 0,3g thấy có tác dụng giảm sốt. Tác dụng giảm sốt xuất hiện sau nửa giờ đến 3 giờ, từ 2-5 giờ thì hết sốt, trở lại bình thường (Phó Tuấn Lục, Thiểm Tây Trung Y 1980, 10 (3): 138).
+ Tác dụng đối với hệ thần kinh trung ương: Trị trúng phong (não thốt trúng khuyết huyết tính). Dùng dịch Địa long chích 10g/kg vào khoang bụng chuột bị chứng não thiếu máu bị trúng phong, thấy các triệu chứng giảm nhẹ (Uông Bội Căn, Sơn Tây Y Dược tạp Chí 1984, 13 (3): 133).
Tính vị:
+ Vị mặn, tính hàn (Bản Kinh).
+ Tính rất hàn, không độc (Danh Y Biệt Lục).
+ Vị đắng, cay, tính hàn (Trấn Nam Bản Thảo).
+ Vị mặn. Tính hàn (Trung Dược Học). .
Quy kinh:
+ Vào kinh Tỳ (Bản Thảo Cầu Chân).
+ Vào kinh Can, Tỳ, Phế (Bản Thảo Tái Tân).
+ Vào kinh Vị, Thận (Dược Nghĩa Minh Biện).
+ Vào 3 kinh Tỳ, Vị, Thận (Trung Dược Học).
Tác dụng của Địa long:
+ Đại giải nhiệt độc, hành thấp bệnh (Bản Thảo Giảng Nghĩa Bổ Di).
+ Thanh Thận, khứ nhiệt, thấm thấp, hành thủy, trừ thấp nhiệt ở Tỳ Vị, thông đại tiện thủy đạo (Y Lâm Toản Yếu).
+ Trừ phong thấp, đờm kết, khứ trùng tích, phá huyết kết (Đắc Phối Bản Thảo).
+ Thanh nhiệt, trấn kinh, lợi niệu, giải độc (Trung Dược Học).
Chủ trị: Trị sốt cao phát cuồng, động kinh co giật, hen phế quản, di chứng bại liệt nửa người, đau nhức do phong thấp, tiểu không thông.
Liều lượng và cách dùng: 6 – 12g, nấu hầm, sao rang, sắc, pha hãm.
Chú ý: Tỳ vị hư nhược không có thực nhiệt không dùng.