Giỏ hàng

Kha tử

Kha Tử

(Terminalia Chebula Retz)
Tên khoa học: Terminalia Chebula Retz, họ bàng (Combreataceae). 
Tên khác: Chiêu liêu, kha lê.
Mô tả cây thuốc: 

Kha tử là cây to, cao 15-20m. Cành non có lông. Vỏ thân màu xám nhạt, có vách nứt dọc. Lá mọc so le, đầu nhọn, 15-20cm, có lông mềm, sau nhẵn. Ở đầu cuống lá có 2 tua nhỏ. Hoa nhỏ, màu trắng vàng vàng, thơm, xếp thành chùy ở nách lá hay ở ngọn, phủ lông màu đồng. Quả hình trứng thuôn dài, màu nâu vàng nhạt, có thịt đen. Hạch chứa một hạt dày 4mm, có lá mầm cuộn. Cây ra hoa tháng 5-6, có quả tháng 8-9.

Địa lý: Cây mọc ở miền Nam nước ta, ở Ấn Độ, Thái Lan.

Bộ phận dùng: Quả khô – Fructus Chebulae, thường gọi Kha tử. Có khi dùng cả vỏ cây.

Thu hái, sơ chế:

Thu hái quả vào mùa quả chín (tháng 9-11), phơi khô. Khi dùng sao qua, bỏ hạt. Kha tử đã loại bỏ tạp chất, rửa sạch, phơi khô, khi dùng đập nát.Thịt quả Kha tử: Lấy Kha tử sạch, ngâm qua nước, ủ mềm, bỏ hạch, phơi thịt quả đến khô.

Mô tả Dược liệu:

Vị thuốc Kha tử là quả có hình quả trám hoặc hình trứng thuôn, dài 2 – 4 cm, đường kính 2 – 2,5 cm. Mặt ngoài màu nâu hơi vàng hoặc màu nâu thẫm, hơi sáng bóng; có 5 – 6 cạnh dọc và vân nhăn không đều; phần đáy có vết sẹo cuống quả, hình tròn. Chất chắc, thịt quả dày 0,2 – 0,4 cm, màu nâu hơi vàng, hoặc vàng nâu thẫm; hạch quả dài 1,5 – 2,5 cm, đường kính 1 – 1,5 cm, màu vàng nhạt, thô và cứng. Hạt hình thoi hẹp, dài chừng 1 cm, đường kính 0,2 – 0,4 cm, vỏ cứng màu vàng nâu, đôi lá mầm màu trắng, chồng lên nhau và cuộn xoắn lại. Không mùi, vị chua, chát, sau ngọt.


Quả Kha tử khô

Tính vị: Vị đắng, chua, sáp, tính ôn

Quy kinh: Vào kinh phế và đại trường

Thành phần hóa học:

Trong quả có khoảng 30% chất săn da mà chất đặc trưng là acid chebulinic, chebulin, acid chebulagic terchebin, acid shikimic; còn có 20-40% tanin với acid ellagic, acid gallic, acid quinic; sennoside A và tanase. Trong nhân có 3-7% chất dầu màu vàng, trong suốt, nửa khô.

Tác dụng của Kha tử: Sáp trường, liễm phế, giáng hoả, thông lợi yết hầu.

Chủ trị: Tiêu chảy, lỵ lâu ngày, đại tiện ra máu, thoát giang (sa trực tràng); phế hư, ho, suyễn, ho lâu ngày không ngừng; yết hầu đau, tiếng khàn.

Cách dùng, liều lượng: Ngày 3-6g dưới dạng thuốc sắc, thuốc viên.

Kiêng kỵ:

– Không dùng Kha tử trong các trường hợp ho do Phế có thực nhiệt.

– Tiêu chảy do thấp nhiệt, mới cảm, có thực tà không nên dùng.

Bảo quản: Nơi khô ráo.

Bài thuốc có Kha tử:

– Chữa ho khản tiếng do phế hư: Kha tử giã dập, bỏ hạt 8g, Cát cánh 10g, Cam thảo 6g. Sắc 3 nước, cô lại còn 200ml chia làm 4 lần uống trong ngày. Dùng thuốc đến khi khỏi.

– Chữa tiêu chảy mãn tính, lỵ mãn tính: Kha tử nướng chín, bỏ hạt, tán thành bột mịn. Uống mỗi lần 6g bột mịn Kha tử với nước cơm. Ngày uống 2 lần, đến khi khỏi.

– Chữa ngộ độc do thức ăn nhiễm khuẩn, tiêu chảy mãn tính, lỵ mãn tính có sốt: Kha tử nướng chín bỏ hạt 8g, Hoàng liên 5g, Mộc hương 5g làm bột mịn. Chia làm 3 lần uống trong ngày, chiêu với nước sôi để nguội.

Nguồn:

SẢN PHẨM NẤM LIM XANH

Rừng Tự Nhiên 100%
Chế Biến Gia Truyền
Chất Lượng Đảm Bảo
Miễn Phí Vận Chuyển
Hotline Button Zalo Button Location Button Location Button