Tang ký sinh

Tang Ký Sinh

(Loranthus parasiticus)
Tên khác: Tầm gửi cây dâu, Ký sinh cây dâu…
Tên khoa học: Loranthus parasiticus (L.) Merr. Họ Tầm Gửi (Loranthaceae)
Mô tả Dược liệu:

Vị thuốc Tang ký sinh là những đoạn thân cành hình trụ, dài 3-4cm, có phân nhánh, những mấu lồi là vết của cành và lá. Mặt ngoài màu nâu xám, có nhiều lỗ bì nhỏ, đôi khi có những vết nứt ngang. Chất cứng rắn. Mặt cắt ngang thấy rõ 3 phần: phần vỏ mỏng màu nâu, gỗ trắng ngà, ruột màu xám và xốp. Lá khô nhăn nhúm, nguyên hoặc bị cắt thành từng mảnh. Lá hình trái xoan, đầu và gốc phiến lá hơi nhọn.

Cây Tang ký sinh xanh

Bộ phận dùng: Cả thân cành, là và quả. Nhiều lá dày, màu lục, khô không mục nát là tốt.

Thu hái, sơ chế: Loại bỏ tạp chất, cắt ngắn, phơi khô trong bóng râm.

Cách bào chế:
– Theo Trung Y: Dùng dao đồng cắt nát, phơi râm cho khô, kỵ lửa (Lôi Công Bào Chích Luận)
– Theo kinh nghiệm Việt Nam: Lấy toàn bộ, nhặt bỏ những lá sâu và tạp chất, thái nhỏ phơi khô (thường dùng). Có khi tẩm rượu sao qua (ít dùng).
Bảo quản: Khi đã bào chế rồi, đựng kín tránh mất hương vị. Tránh phơi nắng quá nhiều. Để nơi khô, ráo, mát, thoáng
Thành phần hoá học: Chứa một loại Glucosid, chưa nghiên cứu rõ.
Tính vị: Vị đắng, tính bình.
Quy kinh: Vào hai kinh Can và Thận.

Tác dụng của Tang ký sinh:

Bổ can thận, mạnh gân xương, an thai, lợi sữa, dùng để chữa gân cốt tê đau, động thai, phụ nữ sau khi đẻ ít sữa.
Liều dùng: Ngày dùng 12 – 20g.
Bài thuốc có Tang ký sinh:

– Chữa suy nhược thần kinh: Tang ký sinh, thục địa, hoài sơn, hà thủ ô, kim anh, liên nhục, mỗi vị 12g; quy bản, kỷ tử, thỏ ty tử, ngưu tất, đương quy, táo nhân, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.

– Chữa đau lưng: Tang ký sinh 16g, cẩu tích 12g, ngưu tất 12g. Sắc uống trong ngày.

– Chữa đau bụng, động thai: Tang ký sinh 16g, cao ban long 10g (nướng cho thơm), lá ngải cứu 10g. Sắc uống làm 2-3 lần trong ngày.

– Chữa ho ra máu: Tang ký sinh 16g, thài lài tía 16g, rễ chuối hột 10g, rễ cỏ tranh 10g. Sắc uống ngày một thang.

– Chữa chân tay tê bại, tắc tia sữa: Tang ký sinh 16g, ngưu tất 10g, thái nhỏ, phơi khô, sắc uống ngày một thang.

– Chữa tăng huyết áp: Tang ký sinh 16g, chi tử, câu đằng, ngưu tất, ý dĩ, mã đề, mỗi vị 10g; xuyên khung, trạch tả, mỗi vị 8g. Tất cả thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.

– Chữa đại tiện ra máu, lưng gối đau: Tang ký sinh phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn mỗi lần uống 4g với nước ấm. Ngày 2-3 lần.

Nội dung tương tự

BỆNH VIỆN 199 Bệnh gout cấp tính: Dấu hiệu nhận biết và phác đồ điều trị ung-thu-buong-trung-0 PHÒNG NGỪA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG Uống nấm lim xanh nhiều có tốt không? Nấm lim xanh có tác dụng gì công dụng của nấm lim xanh Tiên Phước

5/5
Nhận ngay tư vấn sức khoẻ miễn phí, thông tin về nấm lim xanh từ Dược sĩ của Công ty TNHH Nấm lim xanh Việt Nam.
Tổng đài tư vấn 0904.522.869 0904.534.869
Hoặc nhấn vào dưới đây để đăng ký tư vấn
Công ty TNHH Nấm lim xanh Việt Nam là tổng đại lý phân phối chính hãng của Công ty Nông lâm sản Tiên Phước
[ X ]

ĐĂNG KÍ TƯ VẤN MIỄN PHÍ

    Tư vấn trực tiếp 24/7:
    0904 522 869 - 0904 534 869

    Nấm lim xanh Việt Nam trong nghiên cứu điều trị ung thư