Ung thư tuyến giáp là gì? Các triệu chứng của bệnh ung thư tuyến giáp có nguy hiểm không. Nguyên nhân ung thư tuyến giáp. Ung thư tuyến giáp có chữa được không? Các phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp. Các thể và giai đoạn ung thư tuyến giáp di căn sống được bao lâu. Hình ảnh ung thư tuyến giáp. Chi phí khám chữa bệnh ung thư tuyến giáp.
Ung thư tuyến giáp xảy ra khi có sự phát triển bất thường của các tế bào tuyến giáp. Tuyến giáp nằm ở cổ, có vai trò tạo ra hormone kiểm soát sự trao đổi chất. Tế bào ở tuyến giáp được gọi là tế bào nang và tế bào cận nang.
Ung thư tuyến giáp bắt nguồn từ tế bào nang gọi là ung thư thể nhú. Ngoài ra còn 2 loại là ung thư nang và ung thư không biệt hóa. Ung thư thể nhú là loại thường gặp nhất, xuất hiện ở những người trẻ. Ung thư nang thường xuất hiện ở người già. Ung thư không biệt hóa là loại nguy hiểm nhất và khó điều trị.
Nếu ung thư bắt đầu từ tế bào cận nang thì gọi là ung thư mô tủy. Ung thư tủy thường xuất hiện dưới dạng ung thư độc lập hoặc di truyền trong gia đình.
Các thể bệnh của ung thư tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp được chia thành 3 thể bệnh: Ung thư dạng nhú, các khối u dạng nang, khổi u dạng tủy và khối u không biệt hóa. Mỗi thể bệnh tương đương với mức độ nặng nhẹ của bệnh.
Ung thư dạng nhú
Thể này phát triển từ các tế bào sản xuất các hoóc-môn tuyến giáp chứa iốt. Các tế bào ung thư phát triển rất chậm và tạo thành nhiều cấu trúc nhỏ hẹp hình nấm trong khối u. Các khối u có thể điều trị tận gốc ngay cả khi các tế bào u đã lan sang các hạch bạch huyết lân cận. Các khối u dạng nhú chiếm khoảng 80% các thể ung thư tuyến giáp.
Các khối u dạng nang
Khối u dạng nang cũng phát triển từ các tế bào tạo hoóc-môn chứa iốt. Những khối u này có một lớp mô mỏng bao quanh được gọi là vỏ. Nhiều u dạng nang có thể được chữa khỏi. Tuy nhiên, bệnh có thể khó kiểm soát được nếu khối u xâm lấn vào mạch máu hoặc tăng trưởng xuyên qua vỏ sang các cấu trúc vùng cổ lân cận. Khoảng 17% ung thư tuyến giáp là các u dạng nang.
Các khối u dạng tủy
Các khôi u hình thành do ảnh hưởng các tế bào tuyến giáp sản xuất hoóc-môn không chứa iốt. Mặc dù những khối u này phát triển chậm nhưng chúng khó kiểm soát hơn so với các u dạng nang và dạng nhú. Các tế bào ung thư lan nhanh sang các bộ phận khác của cơ thể. Chỉ có khoảng 5% các loại ung thư tuyến giáp là các khối u dạng tủy. Cứ 10 người bị ung thư tuyến giáp dạng tủy thì có 1 người là do di truyền.
Các khối u không biệt hóa
Đây là loại tăng trưởng nhanh nhất trong tất cả các loại khối u tuyến giáp. Các tế bào ung thư lan rất nhanh sang các bộ phận khác của cơ thể. Các khối u không biệt hóa chiếm khoảng 15% trong tổng số ung thư tuyến giáp và thường xuất hiện ở những người trên 60 tuổi.
Ung thư tuyến giáp nguy hiểm như thế nào?
Ung thư tuyến giáp so với nhiều các loại ung thư khác thì sẽ thuộc vào hàng hiếm gặp. Tuy nhiên, tỷ lệ người mắc ung thư tuyến giáp không ngừng gia tăng. Ung thư tuyến giáp có thể lấy đi mạng sống của người bệnh nếu nó di căn.
Ung thư tuyến giáp thường không có dấu hiệu báo trước, cũng không có triệu chứng điển hình. Có rất nhiều bệnh nhân phát hiện ra bệnh ung thư tuyến giáp khi đi khám sức khỏe định kỳ. Nhiều người phát hiện bệnh qua những triệu chứng lâm sàng như nổi hạch hay có những dấu hiệu bất thường ở vùng cổ.
Là một loại ung thư nhỏ, ung thư tuyến giáp không quá nguy hiểm nếu như được phát hiện kịp thời. Tỷ lệ tử vong của ung thư tuyến giáp khá thấp. Tuy nhiên, bệnh này cần điều trị dứt điểm để tránh tái phát hoặc di căn. Thông thường, ung thư tuyến giáp có thể điều trị thành công nhưng dễ tái phát do thói quen sống không lành mạnh của người bệnh.
Ngày nay, tỷ lệ mắc K tuyến giáp ngày càng cao ở cả nam và nữ ở nhiều độ tuổi khác nhau. Ung thư tuyến giáp đã vẫn sẽ rất nguy hiểm nếu mà không được điều trị kịp thời. Tuy nhiên, bạn cũng không nên quá lo lắng vì ung thư tuyến giáp có thể điều trị và phòng chống.
Video Ung thư tuyến giáp
Nguyên nhân của bệnh ung thư tuyến giáp
Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh. Các nguyên nhân thường là do yếu tố khách quan khiến hệ miễn dịch con người bị rối loạn. Từ đó, các virus xâm nhập làm hình thành các khối u tuyến giáp.
Ung thư tuyến giáp do hệ miễn dịch bị rối loạn
Đây chính là nguyên nhân gây bệnh đầu tiên. Đối với những người khỏe mạnh, hệ miễn dịch có tác dụng sản xuất ra các kháng thể chống lại sự xâm nhập của các virus, vi khuẩn gây hại từ môi trường. Khi hệ miễn dịch bị rối loạn, chức năng bảo vệ sẽ bị suy giảm. Từ đó, các loại vi khuẩn, virus gây hại tấn công vào cơ thể, trong đó có tuyến giáp. Do đó, hệ miễn dịch bị rối loạn không chỉ là nguyên nhân gây ung thư tuyến giáp mà còn là điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của các bệnh lý nguy hiểm khác.
Nhiễm phóng xạ là nguyên nhân gây bệnh K tuyến giáp
Cơ thể có thể bị nhiễm phóng xạ từ bên ngoài khi dùng tia phóng xạ để điều trị bệnh. Hoặc bị nhiễm qua đường tiêu hóa và đường hô hấp do i ốt phóng xạ.
Trẻ em rất nhạy cảm với các tia phóng xạ. Do đó, các bậc phụ huynh nên hạn chế việc cho trẻ tiếp xúc với các nguồn tia phóng xạ. Điều đó đảm bảo sức khỏe cho trẻ và hạn chế nguy cơ mắc bệnh.
Do yếu tố di truyền gây bệnh K tuyến giáp
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng có khoảng 70% bệnh nhân K tuyến giáp có người thân trong gia đình (bố, mẹ, anh chị em…) đã từng mắc bệnh. Tuy nhiên, hiện nay các nhà khoa học vẫn chưa thể tìm ra được gen nào dẫn tới sự di truyền này.
Yếu tố tuổi tác, thay đổi hoóc môn gây ung thư tuyến giáp
Bệnh nhân mắc căn bệnh này chủ yếu nằm trong độ tuổi 30 – 50 tuổi. Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao từ 2 – 4 lần so với nam giới. Sự chênh lệch này là do yếu tố hoóc-môn đặc thù ở phụ nữ. Đặc biệt, quá trình mang thai đã kích thích sự thành bướu giáp và hạch tuyến giáp. Nhiều phụ nữ bị viêm tuyến giáp sau sinh. Điều này cũng do sự thay đổi nội tiết trong cơ thể gây suy giáp tạm thời.
Bị ung thư tuyến giáp do tiền sử mắc bệnh tuyến giáp
Những bệnh nhân bị bướu giáp, bệnh basedow hoặc hoóc- môn tuyến giáp mãn tính có nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp cao hơn những người khác. Những người đã từng mắc bệnh viêm tuyến giáp, đã điều trị khỏi nhưng nguy cơ tái phát bệnh rất cao.
Do tác dụng phụ của một số loại thuốc
Những bệnh nhân mắc các bệnh về tuyến giáp thường được các bác sỹ chỉ định uống iốt phóng xạ. Đây cũng là yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Bởi việc sử dụng thuốc trong một thời gian dài sẽ làm ngăn chặn quá trình tổng hợp hoóc môn T4 (1 loại hoóc-môn trong tuyến giáp) khiến tuyến giáp bị suy giảm chức năng.
Một số nguyên nhân khác
Ngoài những nguyên nhân gây bệnh ung thư tuyến giáp được kể trên, các nhà khoa học cũng đã chỉ ra nhiều nguyên nhân, yếu tố khác cũng có nguy cơ gây nên ung thư tuyến giáp như:
- Bị thiếu iốt,
- Uống rượu thường xuyên trong thời gian dài,
- Thói quen hút thuốc lá, thừa cân béo phì…
Triệu chứng của bệnh ung thư tuyến giáp
Bệnh K tuyến giáp thường khó phát hiện từ những giai đoạn đầu vì những triệu chứng của bệnh không rõ ràng. Tuy nhiên, nếu người bệnh thường xuyên quan sát sẽ thấy những thay đổi trong cơ thể. Biểu hiện của bệnh gồm những dấu hiệu nhận biết như: Xuất hiện khối u ở cổ, khó nuốt, thay đổi giọng nói, khó thở…
Xuất hiện khối u ở cổ là dấu hiệu bệnh ung thư tuyến giáp
Khi xuất hiện một khối u lớn ở trước cổ, dưới yết hầu, bạn hãy theo dõi nó mỗi ngày. Khoảng 90% khối u là lành tính. Thông thường, khối u lành tính sẽ di chuyển lên xuống khi nuốt. Trong khi đó hầu hết các khối u ác tính không di chuyển.
Khó nuốt là dấu hiệu của bệnh ung thư tuyến giáp
Khi khối u phát triển, nó sẽ cản trở khả năng nuốt của bạn. Khối u tuyến giáp phình to có thể chèn ép lên khí quản làm cho người bệnh bị khó thở. Trong khi đó, thực quản nằm ngay dưới khí quản. Vì vậy khối u tuyến giáp cũng có thể chèn ép trực tiếp hoặc gián tiếp lên thực quản khiến người bệnh cảm thấy khó nuốt hoặc đau nghẹn khi nuốt.
Triệu chứng của K tuyến giáp là thay đổi giọng nói
Một trong những dấu hiệu dễ nhận biết nhưng lại hay bị nhầm lẫn của ung thư tuyến giáp là giọng nói khàn. Các dây thần kinh thanh quản kiểm soát các cơ mở và đóng dây thanh âm. Trong khi các dây thần kinh thanh quản nằm ngay phía sau tuyến giáp. Khi đã mắc ung thư tuyến giáp, khối u lan rộng ra ngoài tuyến giáp làm tổn thương dây thần kinh này và ảnh hưởng tới hộp thanh âm.
Khó nói, khó thở là triệu chứng của ung thư tuyến giáp
Đây là dấu hiệu khi bệnh tình trở nặng. Khối u tuyến giáp phát triển phình to gây chèn ép lên khí quản khiến cho người bệnh bị khó thở. Cảm giác đau tức, bó chặt ở vùng cổ là triệu chứng phổ biến của bệnh ung thư tuyến giáp. Ở một số bệnh nhân, cảm giác đau tức có thể lan lên đến góc hàm, mang tai cùng bên do khối u phình to, gây chèn ép và kích thích đám rối thần kinh cổ.
Các giai đoạn của bệnh ung thư tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp gồm có 4 giai đoạn. Mỗi giai đoạn tương ứng với mức độ nặng nhẹ khác nhau của bệnh. Phát hiện bệnh ở những giai đoạn sớm sẽ giúp người bệnh tăng cao khả năng điều trị hoàn toàn.
Giai đoạn I
Trong giai đoạn I của ung thư tuyến giáp, khối u nhỏ hơn hoặc bằng 2cm. Nó không phát triển bên ngoài tuyến giáp, không lây lan đến các hạch bạch huyết gần đó hoặc các vị trí khác.
Giai đoạn II
Đường kính của các khối u nguyên phát khoảng 2 – 4cm. Không có tế bào ung thư trong các hạch bạch huyết khu vực hoặc các cơ quan khác trong cơ thể.
Các khối u chính lớn hơn 4cm hoặc đã bắt đầu phát triển bên ngoài của tuyến giáp. Tế bào ung thư không được tìm thấy trong các hạch bạch huyết hoặc các bộ phận khác của cơ thể (bệnh ung thư tuyến giáp dạng tủy).
Giai đoạn III
Các khối u chính lớn hơn 4cm, hoặc khối u đã phát triển bên ngoài tuyến giáp. Tuy nhiên, khối u không lây lan đến các hạch bạch huyết ở gần hoặc xa hơn.
Khối u có thể nhiều kích thước khác nhau hoặc phát triển bên ngoài tuyến giáp. Nó đã lan đến các hạch bạch huyết ở cổ nhưng không xa hơn.
Giai đoạn IV
Giai đoạn IV cũng là giai đoạn cuối của bệnh. Ở giai đoạn này, bệnh tiến triển theo 3 mức độ: IVA, IVB và IVC.
Giai đoạn IVA: Ung thư ở giai đoạn này đã phát triển vượt ra ngoài tuyến giáp và có thể lây lan sang các mô lân cận. Hoặc nó có thể đã lây lan đến các hạch bạch huyết ở cổ và trên ngực, nhưng không phải đến các vị trí xa.
Giai đoạn IVB: Các khối u nguyên phát đã phát triển thành xương sống hoặc vào gần các mạch máu lớn. Trong giai đoạn ung thư tuyến giáp này, căn bệnh này có thể hoặc không đã lây lan đến các hạch bạch huyết.
Giai đoạn IVC: Các tế bào ung thư tuyến giáp đã di căn, hoặc lây lan đến các cơ quan khác trong cơ thể.
Phương pháp điều trị bệnh ung thư tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp có thể điều trị nếu được phát hiện từ giai đoạn sớm. Mỗi giai đoạn của bệnh lại có cách điều trị khác nhau. Đó có thể là phương pháp Tây y hoặc Đông y hoặc kết hợp để cho hiệu quả chữa bệnh tốt nhất.
Phương pháp phẫu thuật
Đây là biện pháp điều trị phổ biến đối với các bệnh nhân mắc ung thư tuyến giáp. Bệnh nhân sẽ trải qua phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến giáp. Để tiến hành phẫu thuật phải phụ thuộc vào 3 yếu tố: Giai đoạn bệnh, kích thước khối u và tuổi tác của bệnh nhân.
Cắt tuyến giáp toàn bộ
Bệnh nhân sẽ được tiến hành cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp qua một đường rạch ở cổ. Các hạch bạch huyết lân cận cũng được cắt bỏ, đồng thời bác sỹ có thể kiểm tra tế bào ung thư.
Cắt bỏ thùy tuyến
Một số bệnh nhân K tuyến giáp thể nang và thể nhú có thể được điều trị bằng phương pháp này. Thùy tuyến có nhân ung thư sẽ được cắt bỏ. Ngoài ra, cũng có thể cắt bỏ một phần mô giáp còn lại hoặc các hạch bạch huyết lân cận.
Với khối u thể nhú
Với ung thư thể nhú, cắt toàn bộ thùy giáp cùng bên đối với u lớn hơn 1cm. Bệnh nhân thuộc nhóm có nguy cơ thấp, khối u không vượt quá vỏ bao tuyến giáp, không thâm nhiễm mạch máu và di căn. Cắt tuyến giáp toàn bộ hiện nay được nhiều bác sỹ lựa chọn để điều trị cho bệnh nhân UTTG thể nhú ở cả hai thùy. Khối u vượt quá vỏ bao tuyến giáp, xâm lấn tại chỗ hay đã di căn. Phương pháp phẫu thuật này còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều trị bổ trợ bằng phóng xạ iod 131 sau mổ.
Với khối u thể nang
Đa số các khối u thể nang và tế bào Hurthlre có biểu hiện là những nhân giáp đơn độc. Nó tương đối mềm và có kích thước khá lớn (2 đến 5cm). Vì vậy, nhiều bác sĩ khuyến cáo nên tiến hành cắt toàn bộ một thùy giáp và eo tuyến. Sau phẫu thuật nếu kết quả giải phẫu bệnh lý là u lành tính hoặc khối u ác tính nhỏ. Nếu chỉ xâm lấn tối thiểu thì bệnh nhân không phải điều trị gì thêm. Nếu tổn thương được xác định là ác tính, có thâm nhiễm, di căn hạch… thì bệnh nhân được chỉ định cắt tuyến giáp toàn bộ và điều trị iod 131.
Với khối u thể biệt hóa
Khi bệnh nhân bị UTTG thể biệt hóa di căn hạch, theo khuyến cáo của Hiệp hội Nội tiết học lâm sàng Hoa Kỳ, phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ và vét hạch cổ là tối ưu nhất. Đây là biện pháp lý tưởng, làm giảm tái phát tại chỗ và nâng cao chất lượng sống của bệnh nhân. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng iod 131 điều trị hủy mô giáp còn sót lại sau phẫu thuật.
UTTG thường có nhiều ổ, các nghiên cứu giải phẫu bệnh sau phẫu thuật cho thấy:
- 32% số bệnh nhân có các ổ ung thư ở cả hai thùy.
- 50% có nhiều ổ nhỏ trong một thùy nên phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ.
- Tuy nhiên, ngay cả đối với các bác sỹ có kinh nghiệm về phẫu thuật, vẫn có tới 80% các trường hợp bệnh nhân có mô giáp sót sau phẫu thuật.
Trong nhiều trường hợp, tổ chức khối u xâm lấn vào mạch máu, thần kinh, đường thở… Hơn nữa, điều trị bằng phẫu thuật cắt giáp đơn thuần không giải quyết được các trường hợp UTTG đã có di căn xa vào phổi, xương, não. Cho nên việc điều trị bằng iod 131 sau phẫu thuật là yêu cầu cần thiết và hết sức quan trọng.
Phương pháp phẫu thuật cũng có những hạn chế nhất định:
- Có thể gây ảnh hưởng đến các dây thần kinh kết nối với dây thanh.
- Có thể gây liệt dây thanh âm, khàn giọng, giọng nói nhẹ đi hoặc khó thở.
I ốt phóng xạ
Phương pháp iod 131 chỉ có tác dụng với những trường hợp UTTG thể biệt hoá. Đây là loại tế bào ung thư có khả năng hấp thu iod 131. Phương pháp này đã được sử dụng ở Mỹ và trên thế giới hơn 60 năm và có hiệu quả điều trị cao.
Iod 131 là một đồng vị phóng xạ, có tác dụng loại bỏ phần tổ chức tuyến giáp còn sót sau phẫu thuật. Nó bao gồm cả mô giáp lành tính và cả những ổ ung thư rất nhỏ. Từ đó, tạo điều kiện theo dõi sự tiến triển của bệnh bằng định lượng nồng độ Thyroglobulin (Tg) – một protein chỉ có nguồn gốc từ mô giáp. Vì vậy, khi tuyến giáp đã được loại bỏ hoàn toàn Tg được coi là chất chỉ điểm đáng tin cậy trong theo dõi tiến triển của bệnh. Điều trị những ổ di căn ung thư tại các tổ chức hạch, phổi, xương…
Tuy vậy, không nên điều trị iod 131 một cách thường quy sau mổ. Nó chỉ dành cho các loại ung thư thể biệt hoá (nhú, nang), tuổi cao, nhiều ổ, có xâm lấn tại chỗ, và đặc biệt có di căn xa. Dùng iod 131 làm giảm tỷ lệ tái phát tại chỗ nhưng không kéo dài thời gian sống thêm. Đối với UTTG có di căn xa (xương, phổi) đáp ứng tốt với điều trị này, đặc biệt là loại có bắt iod phóng xạ.
Các tác dụng phụ bệnh nhân sử dụng I131 thường gặp phải bao gồm:
- Buồn nôn;
- Khô miệng;
- Thay đổi vị giác hoặc mùi vị;
- Khô mắt, bị đau khi các tế bào ung thư đã lan sang các vùng khác như cổ và ngực.
Liệu pháp hormone tuyến giáp
Sau khi phẫu thuật, thông thường bệnh nhân sẽ được chỉ định dùng thuốc levothyroxine hormone. Thuốc này cung cấp các nội tiết tố tuyến giáp bị thiếu. Đồng thời ngăn chặn sự sản xuất hormone kích thích tuyến giáp (TSH) trong tuyến yên. Đồng thời nó làm chậm nguy cơ bệnh tái phát trở lại.
Sử dụng hormon tuyến giáp hay liệu pháp ức chế TSH nhằm ức chế TSH huyết thanh. Levothyroxine được sử dụng với liều cao hơn nhu cầu sinh lý bình thường để ức chế sự sản xuất TSH của tuyến yên.
Levothyroxine được dùng cho bệnh nhân UTTG sau phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ vào khoảng thời gian giữa các đợt điều trị iod 131 và khi bệnh nhân đã xóa sạch mô giáp sót. Mục đích của liệu pháp hormon là:
- Thay thế hoạt động của tuyến giáp đã cắt bỏ;
- Ức chế TSH;
- Hạn chế sự phát triển của các tế bào ung thư có nguồn gốc từ tế bào nang tuyến;
- Giảm tỷ lệ tái phát và kéo dài sự sống.
Điều trị xạ trị bên ngoài
Xạ trị bên ngoài là sử dụng các tia X năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư. Đây là phương pháp điều trị tại chỗ. Vì thế, nó chỉ có thể tiêu diệt các tế bào ung thư ở vùng được xạ trị.
Điều trị ung thư tuyến giáp bằng phương pháp hóa trị
Phương pháp này là sử dụng hóa chất để tiêu diệt các tế bào ung thư. Hóa chất được truyền vào tĩnh mạch, sau đó đi khắp cơ thể và tiêu diệt các tế bào khối u. Đối với bệnh nhân ung thư tuyến giáp, hóa trị chỉ được áp dụng khi các phương pháp khác không hiệu quả.
Hỗ trợ điều trị ung thư tuyến giáp bằng thảo dược
Ngoài các phương pháp Tây y thì các bài thuốc Đông y cũng góp phần điều trị ung thư tuyến giáp rất hiệu quả. Có nhiều bài thuốc đơn giản mà hiệu quả hỗ trợ điều trị ung thư tuyến giáp.
Bài thuốc ngũ hải anh lựu hoàn
Đây là bài thuốc y học cổ truyền chữa bệnh ung thư tuyến giáp. Bạn có thể nhận thấy bệnh sẽ thuyên giảm rõ rệt nếu kiên trì sử dụng liên tục trong khoảng 2 tháng.
Bài thuốc gồm có các vị thuốc:
- Hải tảo,
- mộc hương,
- hải đới,
- hạ khô thảo,
- hải cáp phấn,
- ốc biển nung,
- xuyên khung…
Đem tất cả nguyên liệu thành bột mịn, sau đó viên lại thành viên cùng với mật ong. Uống 3 lần mỗi ngày, mỗi lần 1 viên cùng với nước ấm để đạt hiệu quả tốt nhất.
Bài thuốc tứ hải tiêu an hoàn
Theo y học cổ truyền, điều trị bệnh ung thư tuyến giáp dựa trên nguyên tắc điều trị bệnh tận gốc và không gây ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh.
Khi mắc bệnh ung thư tuyến giáp giai đoạn đầu, bạn có thể áp dụng các bài thuốc Đông y. Thuốc Đông y hiệu quả lại an toàn cho sức khỏe nên người bệnh vô cùng an tâm.
Với bài thuốc này, bạn cần có các vị thuốc như:
- Hải tảo;
- Hải tiêu;
- Mẫu lệ;
- Côn bố;
- Xuyên bối;
- Uất kim;
- Nga truật…
Đem nghiền vụn tất cả các nguyên liệu này, rồi viên lại thành viên cùng với mật ong. Uống một viên mỗi lần nhưng cần thực hiện liên tục 1 tháng. Sau đó ngừng uống khoảng 1 tuần, rồi lại tiếp tục uống thuốc trong tháng tiếp theo.
Bài thuốc nội tiêu ly lịch hoàn
Với bài thuốc chữa bệnh ung thư tuyến giáp này, bạn cần có vị thuốc Đông y sau:
- Hạ khô thảo;
- Bối mẫu;
- Bột ngao sò biển;
- Thiên hoa phấn;
- Muối…
Đem nghiền thành tất cả nguyên liệu thành bột rồi trộn cùng mật ong và sau đó viên lại. Uống 1 – 2 viên/lần, thực hiện 2 lần/ngày và uống với nước ấm. Bài thuốc này có khả năng chữa các bệnh như:
- Nhuyễn kiên tán kết,
- Điều trị bệnh ung bướu,
- Hóa đàm tiêu thũng và đặc biệt là chữa bệnh ung thư tuyến giáp rất hiệu quả.
Xem thêm:
Dinh dưỡng cho người bệnh ung thư tuyến giáp
Người bệnh ung thư tuyến giáp cần có 1 chế độ dinh dưỡng nghiêm ngặt để giảm sự hình thành khối u. Đồng thời, tăng cường sức khỏe trong thời gian điều trị bệnh.
Người bệnh ung thư tuyến giáp nên ăn gì?
Người bệnh nên bổ sung I ốt
Tuyến giáp của con người cần i ốt để sản sinh ra các hormon cần thiết. I ốt có tác dụng cân bằng hormon tuyến giáp, giảm sự hình thành khối u tuyến giáp. Cách đơn giản nhất là sử dụng muối có bổ sung iốt. Lưu ý rằng những thực phẩm đóng gói, gia công thường không được bổ sung iốt. Tốt nhất, bạn nên ăn tảo, rong biển… là những thực phẩm rất giàu i ốt.
Rau lá xanh tốt cho người bệnh K tuyến giáp
Rau bina, rau diếp và các loại rau lá xanh khác là nguồn thực phẩm tuyệt vời giàu magiê và khoáng chất. Rau đóng vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất của cơ thể, đặc biệt là các hoạt động của tuyến giáp.
Đối với người suy tuyến giáp nên tránh ăn củ cải, bông cải xanh vì loại thực phẩm này chứa Isothiocyanates. Chất này làm hạn chế việc hấp thu iốt, nhất là khi ăn sống.
Khi chế biến các loại rau này tốt nhất nên trần hoặc luộc sơ sẽ giúp phân hủy isothiocyanates không tốt cho người bệnh tuyến giáp.
Người bệnh K tuyến giáp nên ăn các loại hạt
Hạt điều, hạnh nhân, hạt bí là nguồn thực phẩm tuyệt vời giàu magiê, tốt cho tuyến giáp. Các loại hạt sẽ cung cấp cho cơ thể protein thực vật, kẽm, đồng, vitamin E, và B. Từ đó, giúp tuyến giáp hoạt động tốt hơn.
Người bệnh ung thư tuyến giáp nên ăn hải sản
Các loại hải sản như cá, tôm… là nguồn thực phẩm giàu iốt, kẽm, omega -3, vitamin B và selen rất tốt.
Nếu bạn cần duy trì một tuyến giáp khỏe mạnh bạn cần ăn ít nhất 3 bữa cá một tuần. Nên chú ý sử dụng các sản phẩm cá được đánh bắt tự nhiên như cá hồi, cá bơn, cá tuyết….
Các sản phẩm từ đậu nành
Một số hợp chất được tìm thấy trong các sản phẩm từ đậu nành như sữa đậu nành, đậu phụ có thể cản trở khả năng tạo hormon của tuyến giáp.
Tuy nhiên, nếu sử dụng các sản phẩm đậu nành đã lên men như tương miso hay tempeh lại rất tốt. Lý do là đậu nành làm giảm hấp thu iốt. Nếu mắc bệnh mất cân bằng hormon hoặc rối loạn tuyến giáp nên ăn ít hoặc không nên ăn đậu nành hoặc đậu phụ.
Thịt hữu cơ
Đây là loại thực phẩm rất tốt nên được khuyến khích sử dụng. Vì trong quá trình chăn nuôi, nhà sản xuất không sử dụng hóa chất hay thuốc lên các động vật này, thịt của chúng rất sạch.
Người bệnh tuyến giáp không nên ăn nội tạng động vật như thận, tim, gan. Trong nội tạng có rất nhiều axit lipoic. Nếu cơ thể nhận được quá nhiều axit béo này có thể phá vỡ hoạt động của tuyến giáp.
Người bệnh ung thư tuyến giáp không nên ăn gì?
Đồ nướng và thực phẩm cứng
Khó nuốt là một trong những triệu chứng đầu tiên của bệnh ung thư tuyến giáp. Những người mắc căn bệnh này thường có cảm giác khó nuốt và hay mệt mỏi. Do đó, bệnh nhân ung thư tuyến giáp nên tránh các loại thực phẩm gây khó nuốt có tính chất cứng, khô như bánh mì, bánh quy, khoai tây chiên… Thay vào đó, những thức ăn dễ tiêu, lỏng nên được bổ sung vào chế độ ăn uống.
Muối i ốt không tốt cho bệnh nhân ung thư tuyến giáp
Khi bệnh nhân đang trong quá trình sử dụng liệu pháp iốt phóng xạ, nên duy trì chế độ ăn uống với nồng độ i ốt thấp. Nên tránh sử dụng nhiều muối iốt, muối biển, thực phẩm có tẩm ướp muối, hải sản và các sản phẩm khai thác từ biển như rau câu, rong biển, tảo. Tránh ăn lòng đỏ trứng và các thực phẩm chế biến từ trứng, sữa, sô cô la, phô mai, kem.
Thực phẩm từ sữa
Thực phẩm từ sữa như phô mai, sữa, sữa chua, kem và bơ… không tốt cho tuyến giáp. Thậm chí có thể khiến cho tình trạng bệnh thêm nặng hơn. Vì thế, những thực phẩm này không được khuyên dùng cho những bệnh nhân ung thư tuyến giáp.
Đậu nành và các sản phẩm từ đậu
Đậu nành và các sản phẩm từ đậu nành khác không được khuyến khích sử dụng cho những bệnh những bệnh nhân ung thư tuyến giáp.
Thực phẩm chế biến, thực phẩm nhiều chất béo và calo
Một nhóm thực phẩm nữa không tốt cho bệnh nhân ung thư tuyến giáp đó là những thực phẩm chế biến sẵn, thực phẩm nhiều chất béo và calo.
Đồ uống có ga
Không chỉ tốt cho sức khỏe nói chung, đồ uống có ga còn ảnh hưởng đến việc điều trị cho bệnh nhân ung thư tuyến giáp. Vì thế, nếu không muốn bệnh trở nên nguy hiểm, bạn nên tránh xa đồ uống có ga.
Lưu ý:
Người bệnh ung thư tuyến giáp thường khó nuốt, vì thế, khi chế biến thức ăn cho người bệnh nên nấu chín để thực phẩm mềm, dễ ăn hơn. Bạn nên chọn thực phẩm giàu protein để bổ sung lượng calo và năng lượng cần thiết cho cơ thể. Có thể nghiền rau và thịt hầm, nước ép trái cây để người bệnh dễ nuốt. Bổ sung nhiều trái cây tươi và rau quả. Đồng thời nên chia bữa ăn làm nhiều bữa, mỗi bữa ăn một ít.
Phòng bệnh ung thư tuyến giáp
Phòng bệnh ung thư tuyến giáp vô cùng quan trọng. Ung thư tuyến giáp không phải căn bệnh quá nguy hiểm nhưng vẫn có thể cướp đi sinh mạng của người bệnh. Phòng bệnh là phương pháp cần thiết để tránh khỏi căn bệnh này.
Tránh xa các tia bức xạ
Các tia bức xạ là những chất cực kỳ nguy hiểm cho con người. Chúng có thể dễ dàng gây biến đổi gen và hình thành bệnh ung thư tuyến giáp. Để không mắc bệnh, mỗi người cần phải tránh xa những môi trường có tia bức xạ chiếu vào. Tiêu biểu là nhà máy năng lượng, cơ sở sản xuất linh kiện điện tử…
Tự kiểm tra sức khỏe tại nhà
Bệnh ung thư tuyến giáp cũng có những dấu hiệu dễ nhận biết. Bạn có thể dựa vào những dấu hiệu bệnh ung thư tuyến giáp như nổi hạch, nuốt nghẹn, ho khan, sức khỏe yếu kém…để xem mình có bị bệnh này không. Nếu có dấu hiệu khả nghi, bạn nên đến cơ sở y tế gần nhất để kiểm tra tình trạng bệnh của mình.
Chế độ dinh dưỡng phù hợp
Một chế độ dinh dưỡng tốt sẽ giúp tăng cường sức đề kháng, nâng cao hệ thống miễn dịch cho mỗi người.
Bạn nên chú trọng ăn rau xanh, hoa quả tươi. Các loại thực phẩm này vừa bổ sung chất xơ vừa cung cấp nhiều loại vitamin tốt cho cơ thể của mỗi người.
Duy trì trọng lượng cơ thể
Trọng lượng cơ thể ổn định sẽ giúp bạn tránh được bệnh béo phì và giúp ngăn ngừa ung thư tuyến giáp. Vì thế, phải luôn giữ trọng lượng hợp lý, cơ thể cân đối để luôn khỏe mạnh.
Không sử dụng chất kích thích
Rượu và thuốc lá chính là 2 thủ phạm gây nên rất nhiều căn bệnh ung thư trong đó có ung thư tuyến giáp. Bạn cần tránh sử dụng hai chất này để bảo vệ sức khỏe của bản thân ra khỏi những căn bệnh nguy hiểm.
Luyện tập thể dục thể thao
Thể dục thể thao được tăng cường sẽ giúp tăng cường sức đề kháng, nâng cao hệ miễn dịch. Từ đó giúp bạn phòng tránh được rất nhiều căn bệnh.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ
Cứ 6 tháng 1 lần bạn nên đến bệnh viện để kiểm tra xem sức khỏe định kỳ. Việc này giúp đảm bảo tất cả cơ quan trong cơ thể đều hoạt động bình thường. Nếu như có gì đó bất thường bác sỹ sẽ kiểm tra trực tiếp và đưa ra cách chữa trị phù hợp cho bạn.
Đối với người đang mắc bệnh, kiểm tra sức khỏe vô cùng quan trọng. Sau phẫu thuật người bệnh nên đi tái khám bệnh 3 – 6 tháng 1 lần tại các cơ sở chuyên khoa. Bệnh nhân sẽ được chỉ định:
- Chụp Xquang;
- Xạ hình phát hiện di căn;
- Định lượng hormon tuyến giáp để có thể theo dõi được diễn tiến của bệnh và điều trị kịp thời.
Khám sàng lọc ung thư tuyến giáp
Xét nghiệm FT3 và FT4: FT3 và FT4 là các hormone tuyến giáp dùng để đánh giá chức năng tuyến giáp, chẩn đoán cường giá và bệnh rối loạn tuyến giáp.
Xét nghiệm TSH
TSH là hormon tuyến yên, kích thích tuyến giáp sản xuất Hormon. Giá trị TSH giúp đánh giá xem ung thư tuyến giáp có sản xuất TG không. Từ đó đưa ra phương pháp điều trị hợp lý. TSH cũng kết hợp với các chỉ số khác giúp chẩn đoán phát hiện bệnh.
Xem thêm:
Điều trị ung thư tuyến giáp đơn giản – VnExpress
Xét nghiệm định lượng TG (Thyroglobulin)
TG giúp hỗ trợ chẩn đoán các bệnh lý tuyến giáp, đánh giá hiệu quả điều trị, theo dõi tái phát bệnh.
Xét nghiệm SCC
Giá trị SCC kết hợp với các chỉ số khác giúp hỗ trợ chẩn đoán cũng như điều trị ung thư tuyến giáp.
Xem thêm: