Tác dụng phụ của sâm cau đỏ là gì? Sâm cau đỏ có độc không? Công trình nghiên cứu của Viện Dược liệu Trung ương năm 2005 về tác dụng sâm cau tăng lực tốt nhất. Cách dùng sâm cau đỏ để tránh tác dụng phụ. Dùng sâm cau kiêng gì? Phân biệt sâm cau đỏ thật giả. Cách ngâm rượu sâm cau để loại bỏ hết độc tố.
Tác dụng phụ của sâm cau đỏ theo Đông y do sâm cau có vị cay, tính ấm, có độc. Sâm cau đỏ có tác dụng làm ấm thận, tráng gân cốt, trừ hàn thấp. Chủ yếu điều trị liệt dương, yếu sinh lý, tinh lạnh, tiểu tiện không cầm được, băng lậu, ngực bụng lạnh.
Đồng bào ít người ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta thường dùng rễ cây này làm thuốc bổ nên mới gọi là sâm, vì lá cây giống lá cau nên có tên gọi là sâm cau. Công trình nghiên cứu của Viện Dược liệu Trung ương năm 2005 cho thấy: Tác dụng của sâm cau đỏ tăng lực tốt nhất (tốt hơn cả sâm bố chính và sa sâm) chỉ sau thời gian ngắn sử dụng.
Cụ thể, theo nghiên cứu của Tiến sĩ Phan Quốc Kinh khẳng định sâm cau làm tăng gấp đôi trọng lượng tinh hoàn, tăng khối lượng tinh hoàn có thể giúp làm tăng nồng độ testosterone, yếu tố quan trọng quyết định hoạt động tình dục, vì thế mà sâm cau được xem là “viagra” tự nhiên tốt cho nam giới. Tuy vậy, nếu dùng sâm cau quá liều sẽ gây nên những tác dụng phụ của sâm cau đỏ.
Tác dụng phụ của sâm cau đỏ là gì?
Theo Đông y, sâm cau đỏ có vị cay, tính ấm, vào kinh thận, tác dụng ôn bổ thận khí, tráng dương. Thường dùng chữa cho nam giới thận dương hư suy, tinh lạnh, liệt dương, tay chân yếu mỏi; phụ nữ tử cung lạnh, khí hư bạch đới, tiểu đục; người cao tuổi thường bị tiểu đêm, tiểu són, lạnh bụng, lưng gối lạnh đau, phong thấp, vận động khó khăn, suy nhược thần kinh.
Tuy nhiên, tính độc có trong sâm cau đỏ nếu không được loại bỏ sẽ gây ra nhiều tác dụng phụ. Gây hao tổn tinh lực, mệt mỏi nếu sử dụng quá liều lượng. Với những bệnh nhân mắc chứng âm hư, sâm cau đỏ gây khó chịu, rực người, cơ thể mệt mỏi.
Sâm cau đỏ gây ngộ độc
Sâm cau đỏ có nhóm chất cycloartan triterpen saponin làm tăng khả năng sản xuất nội tiết tố nam testosterone. Tuy vậy, phần rễ sâm cau là lớp mô xốp, không chứa đựng dược tính, có vị độc. Vì vậy khi sơ chế cần cạo bỏ lớp vỏ lụa của rễ để loại bỏ độc tính và để nhựa sâm tiết ra khi ngâm cùng nước vo gạo.
Tính độc của sâm cau đỏ có trong nhựa cây, gây ngứa khi tiếp xúc với da. Sơ chế sâm cau ngâm với nước vo gạo để cây tiết hết nhựa, loại bỏ độc tố gây ngứa. Vì vậy, cần lưu ý đeo găng tay khi sơ chế sâm cau đỏ đúng cách.
Ở Ấn Độ, người dân dùng thân rễ sâm cau để gây sẩy thai dưới dạng thuốc sắc, hoặc thuốc bột uống với đường trong một cốc sữa. Rễ sâm cau là một thành phần trong bài thuốc cổ truyền Ấn Độ gồm 10 dược liệu trị sỏi niệu. Ở Papua Niu Guiê, thân rễ và lá sâm cau được hơ nóng cho mềm, rồi chà xát lên cơ thể làm thuốc tránh thụ thai.
Hao tổn tinh lực
Nghiên cứu của TS. Bùi Thị Minh Giang có khẳng định, Sâm cau là loài có khả năng “tăng cường bản lĩnh phái mạnh” tốt nhất và cao hơn 1,5 lần các loại dược liệu khác. Nghiên cứu với liều 100 mg/kg thì thấy khả năng kích thích mạnh của sâm cau. Thể hiện qua các chỉ số như: Khả năng cương cứng tăng, hiệu quả chất lượng tăng, tần số tăng, khoảng thời gian giữa các lần cũng ngắn lại.
Dùng sâm cau hay sản phẩm từ sâm cau liều cao và liên tục sẽ gây cường dương mạnh, do đó dẫn tới hao tổn tinh lực. Biểu hiện gây nên cơ thể mệt mỏi, yếu sinh lý, chân tay tê mỏi.
Tác dụng xấu với người mắc chứng âm hư
Chứng âm hư là tên gọi chung cho trường hợp tinh huyết bất túc, hoặc tân dịch hao tổn. Biểu hiện lâm sàng có các chứng hậu về âm hư tân dịch thiếu hoặc âm không chế được dương. Sâm cau là vị thuốc có tính táo nhiệt, dễ làm thương âm, nên những ngày thời tiết quá nóng và những người tính nóng, âm hư không nên sử dụng. Người mắc chứng âm hư thường có những biểu hiện: Họng khô miệng háo, đầu choáng mắt hoa, gò má đỏ ửng hoặc sốt cơn về buổi chiều, lòng bàn chân bàn tay nóng, phiền táo, mất ngủ, mồ hôi trộm, đại tiện táo; chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít.
Xem thêm: Giá sâm cau bao nhiêu tiền 1 kg? Nơi mua bán sâm cau đỏ giá tốt
Đối tượng nên và không nên dùng sâm cau đỏ?
Những đối tượng có thể sử dụng sâm cau có độ tuổi từ 25-70 không phân biệt nam nữ. Sâm cau đỏ có tác dụng chữa bệnh với các đối tượng sau:
- Bệnh nhân mắc chứng bệnh liệt dương, yếu sinh lý, xuất tinh sớm, vô sinh.
- Bệnh nhân suy giảm chức năng tình dục.
- Người già chân tay tê mỏi, đau nhức xương khớp.
- Người bình thường sử dụng sâm cau đỏ để tăng cường khả năng tình dục.
- Chữa bệnh lãnh cảm ở phụ nữ.
- Điều hòa huyết áp cho phụ nữ tiền mãn kinh.
Với những tác dụng trên, nhiều người nghĩ ai cũng có thể dùng rượu sâm cau bồi bổ cơ thể. Nhưng bản thân loại thảo dược này có tính độc. Tuy trước khi ngâm rượu sâm cau đỏ đều đã qua công đoạn khử độc nhưng trong rượu vẫn luôn tồn tại một lượng rất ít. Vì vậy không nên sử dụng quá nhiều trong thời gian dài dẫn tới tình trạng ngộ độc nhẹ.
Sâm cau đỏ có vị cay, tính nóng, độc tố nhẹ. Để tránh tác dụng phụ của sâm cau đỏ thì những đối tượng sau không nên dùng:
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Những người có thể trạng âm hư hỏa vượng.
- Người hư yếu, thể trạng kém.
Xem thêm:
Tránh tác dụng phụ của sâm cau đỏ kiêng gì?
Sâm cau đỏ là vị thuốc Đông y có vị cay, tính ấm, có tác dụng tăng cường sinh lực nam giới. Vì vậy, sâm cau đỏ không thích hợp kết hợp với các đồ ăn có tính cay nóng, hạ khí.
Dùng sâm cau đỏ kiêng gì?
Để hạn chế tác dụng phụ của sâm cau đỏ, cần kết hợp với chế độ ăn uống hợp lý. Trong “Bản thảo cương mục” – bộ sách kinh điển về Đông dược có đề cập tới dùng sâm cau đỏ kiêng gì, ăn gì :
- Kiêng uống nước trà.
- Kiêng ăn củ cải.
- Không ăn những thứ cay nóng.
Dùng sâm cau đỏ nên hạn chế uống trà bởi đó là thứ có tính mát và có tác dụng “hạ khí”, có thể làm giảm tác dụng bổ thận, kiện tỳ… của thuốc sâm cau. Chất tannin acid trong nước trà sẽ kết hợp với các protein, các loại muối hoặc một số kim loại rồi tạo thành những chất trầm tích, ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc, thậm chí làm cho thuốc mất hết tác dụng.
Dùng cau sâm đỏ không nên ăn củ cải. Cau sâm đỏ là vị thuốc bổ dương, còn củ cải là vị thuốc tiêu (tiêu thực, trừ đờm). Một bên “bổ” một bên “tiêu” sẽ làm giảm tác dụng của nhau.
Sâm cau đỏ là vị thuốc đã có tính nóng, điều chỉnh âm dương không đều thì không nên ăn những thứ cay nóng – có thể sinh nhiệt, sẽ làm giảm tác dụng. Đặc biệt đối với người mắc chứng âm hư, chỉ nên dùng sâm cau đỏ với lượng nhỏ và không dùng đồ cay nóng.
Cách ngâm rượu sâm cau đỏ loại bỏ hết độc tố
Sâm cau đỏ tươi rừng về đem rửa thật sạch, cạo qua lớp vỏ nhung của củ rễ. Ngâm sâm cau đỏ với nước vo gạo 2 tiếng để loại bỏ nhựa, độc tố, tránh tác dụng phụ. Để ráo nước rồi đem sâm cau thái miếng mỏng, phơi thật khô. Sau khi phơi khô, sâm cau đỏ đem sao vàng, hạ thổ chuẩn bị nguyên liệu tiến hành ngâm rượu. Có thể dùng sâm cau đỏ tươi đã qua sơ chế để ngâm rượu.
Có thể ngâm rượu sâm cau đỏ với 3 vị thuốc khá phổ biến và dễ mua theo liều lượng dưới đây để phát huy tác dụng:
- Sâm cau tươi: 1,5kg hoặc thay bằng 1kg sâm cau khô.
- Dâm dương hoắc (khô): 1,5kg
- Nấm ngọc cẩu tươi: 2 kg hoặc thay bằng 0,5 kg nấm ngọc cẩu khô
- Ba kích tươi: 2kg hoặc thay bằng 0,6kg ba kích khô
- Rượu trắng trên 40 độ: 15lít
Ngâm 100 ngày là có thể dùng được. Mỗi ngày uống ba lần, mỗi lần không uống quá 3 chén hạt mít.
Phân biệt sâm cau đỏ thật giả
Sâm cau đỏ dễ bị nhầm lẫn bởi rất giống rễ của một số loại cây thuộc họ huyết giác, phổ biến là rễ cây bồng bồng. Phân biệt thật – giả để tránh được tác dụng phụ của sâm cau đỏ. Bồng bồng được sử dụng để nhuận tràng, lợi tiểu, chữa lỵ, bạch đới, lậu và lỵ ra máu… Ngoài ra, các nghiên cứu Dược lý chứng minh rằng rễ cây bồng bồng có độc tính.
Củ bồng bồng thường rất nhẵn, vỏ đỏ hoặc cam, phân nhánh rất nhiều. Thể chất củ mềm, nhiều nước. Rễ cây bồng bồng có tác dụng nhuận tràng, lợi tiểu khiến đi tiểu tiện nhiều, giải nhiệt, hoàn toàn không có tác dụng tăng cường sinh lý. Bồng bồng có độc ở vỏ, nếu sử dụng nhầm lẫn tưởng sâm cau đỏ sẽ gây ngộ độc. Đặc điểm cây bồng bồng để phân biệt như sau:
- Có cụm như cụm củ sắn.
- Vỏ ngoài trơn màu đỏ hoặc trắng đỏ.
- Vỏ cậy ra bên trong trắng như củ sắn.
- Bẻ đôi ra mùi thơm.
Xem thêm: Cách phân biệt sâm cau để tránh nhẫm lẫn với các loại rễ cây dại – Báo Dân trí
Xem thêm: